tailieunhanh - Tài liệu: Đường hóa học

Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta vẫn thường xuyên phải dùng đến các loại thực phẩm có vi ngọt như hoa quả, khoai củ, chè, nước ngọt, bánh kẹo Ngoài vị ngọt có bản chất là protein và các axit amin thì đa phần các vị ngọt khác đều là do các loại đường tạo ra. Đường sinh học để dùng cho chuyển hóa tế bào là glucose nhưng trong thực tế cuộc sống chúng ta thường đưa vào cơ thể các dạng đường đơn, đường đa như fructose, mantose, saccharose, tinh bột lấy từ các loại hoa, củ, quả,. | Đường hóa học Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta vẫn thường xuyên phải dùng đến các loại thực phẩm có vi ngọt như hoa quả khoai củ chè nước ngọt bánh kẹo. .Ngoài vị ngọt có bản chất là protein và các axit amin thì đa phần các vị ngọt khác đều là do các loại đường tạo ra. Đường sinh học để dùng cho chuyển hóa tế bào là glucose nhưng trong thực tế cuộc sống chúng ta thường đưa vào cơ thể các dạng đường đơn đường đa như fructose mantose saccharose tinh bột. lấy từ các loại hoa củ quả thân cây mía củ cải mật ong. vốn có sẵn trong tự nhiên. Đường hóa học hay chất thay thế đường sugar substitute được xem như là một hóa chất có vị ngọt giống như đường có trong mía củ cải. dùng trong việc ăn uống. Đường hoá học có nhiều loại cyclamate saccarin aspartam acesunfam-K sucralose. Do có vị ngọt đậm lại không cung cấp năng lượng nên chúng được dùng phổ biến trong các loại thực phẩm không nhằm cung cấp dinh dưỡng hoặc có calo thấp như kẹo cao su trong thức ăn giảm cân. Các loại đường thay thế có thể có trong thiên nhiên hay bằng phương pháp tổng hợp vì loại đường này có vị ngọt gấp nhiều lần hơn đường ăn thông thường cho nên chỉ cần dùng một lượng nhỏ. Có một số đường có trong thiên nhiên như sorbitol và xylitol tìm thấy trong các loại dâu rau trái cây và nấm. Tuy nhiên do hiệu quả kinh tế thấp khi chiết xuất các loại đường này nên chúng được tổng hợp bằng hóa chất như từ glucose ra sorbitol xylose ra xylitol. Saccharin Saccharin đã được định nghĩa như là hóa chất tổng hợp có vị ngọt sweet tasting synthetic compound có công thức C7H5NO3S khám phá do GS Constantin Fahlberg ở Đại học Hopkins năm 1878 trong khi nghiên cứu về chất hắc ín tar trong than. Vị ngọt được ước tính từ 200 đến 700 đường thông thường nhưng lại cho hậu vị đắng trong cổ họng sau khi uống vào. Lượng saccharin chấp nhận cho cơ thể acceptable daily intake-ADI là 5mg kg. Tên thương mại của saccharin là Sweet N Low. Khi đi vào cơ thể saccharin không bị hấp thụ vào các bộ phận trong cơ thể mà được thải hồi sau đó qua

TỪ KHÓA LIÊN QUAN