tailieunhanh - MRI KHỚP GỐI
Tổn thương khớp gối hay gặp trên lâm sàng. Nhiều quá trình bệnh lý gặp ở khớp gối, thông thường nhất là bệnh lý chấn thương. MRI rất có giá trị trong đánh giá các tổn thương sụn chêm, sụn khớp, dây chằng và xương. Kỹ thuật Thăm khám khớp gối thường qui sử dụng các mặt cắt hướng ngang, đứng dọc, hướng trán. Mỗi hướng cắt có vai trò nhất định trong các bệnh lý. Chuỗi xung thường dùng SE (T1W, T2W), STIR. STIR dùng tốt trong đánh giá dập xương. TSE ở T2W xóa mỡ đánh giá tốt. | 1 MRI KHỚP GỐI Tổn thương khớp gối hay gặp trên lâm sàng. Nhiều quá trình bệnh lý gặp ở khớp gối thông thường nhất là bệnh lý chấn thương. MRI rất có giá trị trong đánh giá các tổn thương sụn chêm sụn khớp dây chằng và xương. Kỹ thuật Thăm khám khớp gối thường qui sử dụng các mặt cắt hướng ngang đứng dọc hướng trán. Mỗi hướng cắt có vai trò nhất định trong các bệnh lý. Chuỗi xung thường dùng SE T1W T2W STIR. STIR dùng tốt trong đánh giá dập xương. TSE ở T2W xóa mỡ đánh giá tốt các cấu trúc sụn. Giải phẫu-hình ảnh Khớp gối gồm hai khớp khớp giữa xương đùi và xương chày khớp giữa xương đùi và xương bánh chè. Mặt khớp gồm các cấu trúc lồi cầu trong và ngòai diện khớp trên xương chày xương bánh chè sụn chêm trong và ngòai. Bao khớp gối mỏng. Dây chằng khớp gối có 4 hệ thống dây chằng. Dây chằng trước gồm dây 2 chằng xương bánh chè mạc giữ bánh chè ngòai và trong. Dây chằng sau gồm dây chằng khoeo chéo và khoeo cung. Dây chằng bên gồm dây chằng bên chày và bên mác. Dây chằng chéo gồm dây chằng chéo trước và sau. Bao họat dịch lót bên trong bao khớp. Quanh khớp còn nhiều túi thanh mạc. Các dây chằng có tín hiệu thấp trên T1W T2W. Do hướng chạy cấu tạo dây chằng chéo trước có thể có tín hiệu không đồng nhất so với chéo sau trên hướng đứng dọc. Sụn chêm trong có hình chữ C sừng sau sụn chêm trong rộng hơn sừng trước. Sụn chêm ngòai hình chữ O hai sừng trước và sau tương đối cân xứng. Sụn chêm chia ba phần sừng trước sau và thân. Trên hình cắt đứng dọc sụn chêm có hình tam giác phía ngọai biên hơi lồi. Tín hiệu thường thấp trên T1W T2W. Bệnh lý Bệnh lý sụn chêm 1-Thóai hóa và rách sụn chêm Bất thường thoái hóa hay rách sụn chêm được chia 3 mức độ. Độ I bất thường tăng tín hiệu dạng nốt hình tròn bên trong sụn chêm liên quan thóai hóa sụn 3 chêm. Độ II bất thường tăng tín hiệu dạng đường bên trong sụn chêm liên quan thóai hóa sụn chêm nặng. Độ III bất thường tăng tín hiệu bên trong sụn chêm có liên quan bề mặt sụn chêm thường do rách sụn chêm. Có thể phân độ IV khi vỡ nhiều
đang nạp các trang xem trước