tailieunhanh - Ngành Lá thông - Psilotophyta

. Đặc điểm - Ngành Lá thông đặc trưng bởi thể bào tử không có rễ, có thân rễ và cành khí sinh phân nhánh đôi. - Có phần phụ bên trên thân xếp xoắn ốc dạng vảy hay dạng lá. - Trung trụ nguyên sinh mềm hay có vỏ cứng. điểm khác biệt. Cho nên gần đây người ta tách thành một ngành riêng, chỉ có một lớp là lớp Lá thông, một họ Lá thông với hai chi Psilotum và Tmesipteris và 5 loài. Chúng là | Ngành Lá thông - Psilotophyta . Đặc điểm - Ngành Lá thông đặc trưng bởi thể bào tử không có rễ có thân rễ và cành khí sinh phân nhánh đôi. - Có phần phụ bên trên thân xếp xoắn ốc dạng vảy hay dạng lá. - Trung trụ nguyên sinh mềm hay có vỏ cứng. - Túi bào tử có vách dày nằm ở ngọn hoặc ở các cành bên ngắn. Có bào tử giống nhau. Tinh trùng có nhiều roi. 164 . Phân loại Vào năm 1705 Plinme gọi Psilotum là Musci frutescens fructi tricapsulari - Rêu bụi với quả nang 3 . Còn Linné gọi là Thạch tùng hay Thông đất Lycopodium nudum Đầu thế kỷ XIX hai chi Psilotum và Tmesipteris được phân biệt với nhau bằng các đặc điểm khác biệt. Cho nên gần đây người ta tách thành một ngành riêng chỉ có một lớp là lớp Lá thông một họ Lá thông với hai chi Psilotum và Tmesipteris và 5 loài. Chúng là những cây thảo hiện còn sống trên đất mùn hay phụ sinh ở nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ta khảo sát các đại diện sau . Chi Psilotum - với 2 loài đã biết. - Psilotum nudum L. Griseb. . - Psilotum flaccidum Wall. Chi Tmesipteris - gần giống với Psilotum khác biệt ở chỗ. - Có trung trụ hình ống. - Lá có gân giữa nhỏ. Lá ở gốc chồi rộng hình mũi mác. Lá cuối chồi chẻ đôi mang một đôi túi bào tử ở .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN