tailieunhanh - Giáo trình hướng dẫn sử dụng các thiết bị phân li các giọt ẩm ra khỏi hơi và sang bộ quá nhiệt p10

Nếu ta coi hiệu suất của tất cả các tầng tuốc bin đều bằng nhau thì: (7-9) Hi = η ttd ∑(h0 + q) = η ttd ( H0 + Q) Mặt khác hiẹu suất trong tương đối của toàn tuốc bin có thể viết được: H η TB = i (7-10) td H0TB là hiệu suất trong tương đối của tuốc bin nhiều tầng, td η ttd là hiệu suất trong tương đối của một tầng tuốc bin, Thay (7-9) vào (7-10) ta có hiệu suất của tuốc bin nhiều tầng là: η ttd (H 0 + Q) H. | Nếu ta coi hiệu suất của tất cả các tầng tuốc bin đều bằng nhau thì Hi n td X ho q ntd Ho Q 7-9 Mặt khác hiẹu suất trong tuơng đối của toàn tuốc bin có thể viết đuợc nTB H 9td H 0 Trong đó Q là tổn thất nhiệt các tầng trước được sử dụng vào các tầng sau Ho là nhiệt dáng lý tưởng toàn tuốc bin n là hiệu suất trong tương đối của tuốc bin nhiều tầng ntd là hiệu suất trong tương đối của một tầng tuốc bin Thay 7-9 vào 7-10 ta có hiệu suất của tuốc bin nhiều tầng là Hi ntd H 0 Q ntd - - H0 H0 TB L 1 - L 1 a 1 ltd ltd 1 ltd a H 0 ở đây a được gọi là hệ số hoàn nhiệt H0 7-10 7-11 7-12 7-13 Hệ số hoàn nhiệt a là hệ số biểu thị mức độ sử dụng tổn thất nhiệt của tầng truớc vào các tầng tiếp theo. Tuốc bin càng nhiều tầng thì hệ số hoàn nhiệt càng lớn. Vì a 0 do đó nTB ntd nghĩa là hiệu suất của tuốc bin nhiều tầng luôn luôn lớn hơn hiệu suất của tuốc bin một tầng. . Ảnh hưởng của độ ẩm đến sự làm việc của tuốc bin Hình . Ảnh h ởng của các giọt ẩm ở các tầng cuối. 80 Quá trình giãn nở của hơi trong tuốc bin nhiều tầng là quá trình giảm áp suất và nhiệt độ hơi. Càng về cuối tuốc bin áp suất và nhiệt độ hơi càng giảm còn thể tích riêng và độ ẩm càng tăng do đó số luợng và kích thuớc các giọt ẩm trong hơi càng lớn. Từ tam giác tốc độ trên hình ta thấy khi ra khỏi ống phun tốc độ các giọt ẩm C 1 sẽ nhỏ hơn tốc độ dòng hơi C1. Vì tốc độ vòng u của chúng nhu nhau do đó các giọt ẩm đi vào rãnh cánh động với tốc độ w 1 nhỏ hơn tốc độ của hơi w1 duới một góc P 1 lớn hơn P1 đập vào lung cánh động gây nên lực cản trở chuyển động quay của roto tuốc bin. Do vậy sự có mặt của các giọt ẩm một mặt làm giảm hiệu suất của tuốc bin mặt khác đập vào bề mặt cánh động làm rỗ các bề mặt cánh. Khi roto quay duới tác dụng của lực ly tâm các giọt ẩm tập trung ở phần đỉnh cánh nhiều hơn do đó bề mặt phần đỉnh cánh bị rỗ nhiều hơn phần gốc cánh. Trong vận hành bình thuờng cho phép duy trì độ ẩm hơi ở tầng cuối trong khoảng 8 đến 12 . Nếu nhiệt độ hơi mới giảm thì độ ẩm có thể tăng lên và đạt

TỪ KHÓA LIÊN QUAN