tailieunhanh - GIÁO TRÌNH THÍ NGHIỆM GỐM SỬ - BÀI 6 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CỠ HẠT

Khái niệm và mục đích Các quá trình công nghệ gốm sứ liên quan chặt chẽ đến việc xử lý các hệ dạng hạt. Tính chất của các hệ phân tán như vật không chỉ phụ thuộc vào tính chất của vật liệu mà còn phụ thuộc vào kích thước, hình dạng và cách thức sắp xếp giữa các hạt với nhau. Thành phần cỡ hạt của hệ có thể được xác định bằng cách xác định phân bố kích thước hạt hay bề mặt riêng. . | BÀI 6 XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN CỠ HẠT . Khái niệm và mục đích Các quá trình công nghệ gốm sứ liên quan chặt chẽ đến việc xử lý các hệ dạng hạt. Tính chất của các hệ phân tán như vật không chỉ phụ thuộc vào tính chất của vật liệu mà còn phụ thuộc vào kích thước hình dạng và cách thức sắp xếp giữa các hạt với nhau. Thành phần cỡ hạt của hệ có thể được xác định bằng cách xác định phân bố kích thước hạt hay bề mặt riêng. Thành phần cỡ hạt là một trong những thông số quyết định đến công nghệ sản xuất. Phân bố kích thước các hạt trong hệ ví dụ như trong phối liệu silicat gốm sứ vật liệu chịu lửa . ảnh hưởng lớn đến tính chất của sản phẩm sau cùng. Thành phần cớ hạt quyếte định chất lượng sản phẩm ví dụ như xi măng vôi hay thạch cao. Kiểm tra thành phần hạt là một trong những công đoạn quan trọng trong công nghệ sản xuất. Hình . Đường cong phân bố thành phần cỡ hạt. Hình . Đường cong tần suất thành phần cỡ hạt. Các phương pháp xác định thành phần cỡ hạt bao gồm - Phân tích bằng sàng. - Phân tích bằng phương pháp lắng. - Phương pháp đếm hạt. - Phương pháp phân loại hạt. . Đánh giá thành phần cỡ hạt Mục đích của phương pháp xác định thành phần cỡ hạt là mô tả độ hạt của hệ bằng một hàm thích hợp. NguYên liệu silicat thường là sản phẩm của các quá trình đập nghiền thường được tạo nên từ các hạt có kích thước giống nhau và khác nhau ta gọi là hệ đa phân tán. Kích thước hạt không đối xứng x thường được coi là đường kính của hạt có thể tích V qui về hình cầu x 3Ị V L trong đó L tượng trưng cho kích thước dài. Người ta chia phân bố kích thước hạt thành từng đoạn cỡ hạt riêng biệt. Số lượng hạt trong những đoạn này thể hiện khối lượng hay số lượng các hạt. Kết quả phân tích thành phần cỡ hạt thể hiện trên đồ thị haY đường cong thành phần cỡ hạt và có thể biểu diễn bằng hàm số. Khối lượng các hạt mi trong đoạn cỡ hạt xi-1 đến xi được tính theo phần trăm pi và được tính theo số liệu trung bình như sau x -i2- p zp 100 2 Em . Hàm mũ đơn giản ZS Zavesky Spacek x Y

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN