tailieunhanh - BÀI GIẢNG MẠCH ĐIỆN II - CHƯƠNG III: MẠCH PHI TUYẾN

CÁC PHẦN TỬ KHÔNG TUYẾN TÍNH Các phần tử KTT được sử dụng để tạo nên các quá trình KTT, mà mạch tuyến tính không thể tạo ra được như các quá trình chỉnh lưu, điều chế, tách sóng, tạo dao động. Mạch KTT là mạch có chứa ít nhất một phần tử KTT, hoặc về mặt toán học có thể nói rằng, mạch KTT được mô tả bằng phương trình vi phân phi tuyến. | Chuong III Chương III. Mạch phi tuyến CHƯƠNG III MẠCH PHI TUYÊN . CÁC PHẦN TỬ KHÔNG TUYÊN TÍNH Các phần tử KTT được sử dụng để tạo nên các quá trình KTT mà mạch tuyến tính không thể tạo ra được như các quá trình chỉnh lưu điều chế tách sóng tạo dao động. Mạch KTT là mạch có chứa ít nhất một phần tử KTT hoặc về mặt toán học có thể nói rằng mạch KTT được mô tả bằng phương trình vi phân phi tuyến. Các phần tử KTT nói chung không có biểu diễn giải tích thuận tiện nó thường được mô tả bằng các đặc tuyến đặc trưng thực nghiệm được cho dưới dạng các quan hệ dòng điện - điện áp đối với điện trở từ thông - dòng điện đối với cuộn dây và điện tích - điện áp đối với tụ điện. . Điện trở phi tuyến Ký hiệu i Điện trở phi tuyến được xác định bởi quan hệ giữa dòng điện và điện áp u fR i hay I ọr ư trong đó fR ỌR là các hàm liên tục trong khoảng - và ỌR fR-1 hàm ngược . Các đặc tuyến được mô tả bởi các phương trình và sẽ đi qua gốc tọa độ và nằm ở góc phần tư thứ nhất và thứ ba. Nếu điện trở có đặc tuyến 1 mà không có 2 ta gọi nó là phần tử phụ thuộc dòng R thay đổi theo i . Nếu điện trở KTT có đặc tuyến 2 mà không có 1 thì nó là phần tử phụ thuộc áp R thay đổi theo v . Trong trường hợp phần tử phi tuyến có cả hai đặc tuyến dòng là hàm đơn trị của áp và ngược lại thì đó là phần tử phi tuyến không phụ thuộc. Các điện trở không tuyến tính thực tế thường gặp là các bóng đèn dây tóc các diode điện tử và bán dẫn . . Điện cảm phi tuyến cuộn dây phi tuyến Ký hiệu i - ---------------------------------- u - 51 Chuong III Chương III. Mạch phi tuyến Điện cảm phi tuyến được cho bởi đặc tuyến quan hệ giữa từ thông và dòng điện có dạng ộ fL i và u n dt Trong đó fL là hàm liên tục trong khoảng - đi qua gôc tọa độ ộ i và nằm ở góc phần tư thứ nhất và thứ ba. Ngoài ra phương trình còn được biểu diễn dưới dạng . Điện dung phi tuyến Ký hiệu i . C Điện dung phi tuyến được đặc trưng bởi quan hệ KTT không tuyến tính giữa điện tích và điện áp trên tụ .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.