tailieunhanh - SO SÁNH PHÁC ĐỒ METHOTREXATE ĐA LIỀU VÀ ĐƠN LIỀU ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN THAI NGOÀI TỬ CUNG

Nghiên cứu trên 643 bệnh nhân (BN) thai ngoài tử cung (TNTC) điều trị bằng methotrexate đa liều (n=97) và đơn liều (n=546). Tất cả BN đều có huyết động học ổn định, không có dịch tự do trong ổ bụng, chưa có chỉ định phẫu thuật và đồng ý theo dõi điều trị bằng methotrexate. Trong phác đồ đa liều, đầu tiên kích thước lớn nhất của khối TNTC cho phép là 3cm, sau đó tăng lên 3,5cm trong quá trình điều trị. Còn với phác đồ đơn liều, ban đầu kích thước cho phép là . | SO SÁNH PHÁC ĐÒ METHOTREXATE ĐA LIỀU VÀ ĐƠN LIỀU ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN THAI NGOÀI TỬ CUNG óm tắt Nghiên cứu trên 643 bệnh nhân BN thai ngoài tử cung TNTC điều trị bằng methotrexate đa liều n 97 và đơn liều n 546 . Tất cả BN đều có huyết động học ổn định không có dịch tự do trong ổ bụng chưa có chỉ định phẫu thuật và đồng ý theo dõi điều trị bằng methotrexate. Trong phác đồ đa liều đầu tiên kích thước lớn nhất của khối TNTC cho phép là 3cm sau đó tăng lên 3 5cm trong quá trình điều trị. Còn với phác đồ đơn liều ban đầu kích thước cho phép là 3 5cm. Sau khi điều trị 200 BN kích thước tối đa nhận vào nghiên cứu tăng lên 4cm với điều kiện là không có tim thai. Nếu có tim thai thì kích thước tối đa cho phép của khối thai là 3 5cm. Trong phác đồ đa liều Methotrexate được tiêm bắp cách ngày với liều 1mg kg cân nặng. Ngày tiếp theo cho Citrovorum. Sau 2 ngày liên tiếp nếu nồng độ hCG chuẩn giảm xuống 15 thì ngưng điều trị. Nếu mức hCG bằng hay tăng lên trong 2 ngày liên tiếp thì lặp lại liều điều trị. Còn trong phác đồ đơn liều Methotrexate cũng được tiêm bắp với liều 50mg m2 da diện tích da được tính bằng bảng xoay nomogram dựa trên chỉ số chiều cao và trọng lượng. Nếu mức hCG chuẩn không giảm xuống ít nhất 15 trong vòng 4-7 ngày sau thì lặp lại liều tương tự vào ngày 7. Và lặp lại mỗi tuần cho đến khi mức hCG xuống 15mIU mL mức được xem là điều trị thành công. Tỷ lệ thành công của Methotrexate đa liều và đơn liều không khác biệt nhau 95 và 90 P 0 18 . Ngoài ra các chỉ số khác cũng không khác biệt nhau như nồng độ hCG progesterone khoảng thời gian của TNTC lần trước số ngày điều trị tuổi thai kích thước thai thể tích thai và thể tích khối thai. Tuy nhiên có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 phác đồ là trọng lượng BN 146 lbs và 159 lbs P 0 006 có tim thai 3 1 so với 10 3 và tổng liều methotrexate đã sử dụng. Các trường hợp thành công ở 2 phác đồ được ghi nhận như sau Phác đồ đa liều 17 5 thành công chỉ sau 1 liều 35 2 cần 2 liều 24 7 cần 3 liều 22 7 cần 4 liều Phác đồ .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN