tailieunhanh - Hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị hiếm muộn do nguyên nhân vòi trứng

Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi ở những bệnh nhân (BN) bị hiếm muộn do nguyên nhân vòi trứng, một khảo sát hồi cứu đã được thực hiện tại BV Từ Dũ. Tất cả các trường hợp phẫu thuật nội soi tái tạo vòi trứng đoạn xa ở những BN hiếm muộn từ năm 2002 đến hết năm 2003 tại BV Từ Dũ đều được chọn để đánh giá. Các dữ liệu được thu thập hồi cứu trên hồ sơ bệnh án và thư phúc đáp do BN trả lời. Hiệu quả được. | Hiệu quả của phẫu thuật nội soi trong điều trị hiếm muộn do nguyên nhân vòi trứng TÓM TẮT Nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của phẫu thuật nội soi ở những bệnh nhân BN bị hiếm muộn do nguyên nhân vòi trứng một khảo sát hồi cứu đã được thực hiện tại BV Từ Dũ. Tất cả các trường hợp phẫu thuật nội soi tái tạo vòi trứng đoạn xa ở những BN hiếm muộn từ năm 2002 đến hết năm 2003 tại BV Từ Dũ đều được chọn để đánh giá. Các dữ liệu được thu thập hồi cứu trên hồ sơ bệnh án và thư phúc đáp do BN trả lời. Hiệu quả được đánh giá dựa trên tỉ lệ thai trong tử cung sau mổ tính đến thời điểm tháng 10 2004. Tổng số trường hợp khảo sát được là 140. Tỷ lệ có thai trong tử cung là thai ngoài tử cung là . Tuổi của BN là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của phẫu thuật càng lớn tuổi tỉ lệ có thai càng thấp những người trên 35 tuổi tỉ lệ có thai chỉ còn 4 . Tỷ lệ có thai phù hợp với mức độ tổn thương và dính vòi trứng mức độ tổn thương và dính càng nặng thì tỉ lệ có thai càng thấp. Tóm lại tiên lượng của hiếm muộn do nguyên nhân vòi trứng liên quan đến độ nặng của tổn thương vòi trứng và tuổi của bệnh nhân. Phẫu thuật nội soi tái tạo vòi trứng chỉ hiệu quả khi tổn thương vòi trứng ở mức độ nhẹ hoặc trung bình. Đối với những trường hợp lớn tuổi 35 hoặc tổn thương vòi trứng nặng nên được chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm. summary the efficacy of laparoscopic surgery for patients with tubal factor infertility in order to evaluate the efficacy of laparoscopic surgery for patients with tubal factor infertility a retrospective analysis was conducted at Tu Du hospital. All infertile cases with laparoscopic tubal surgery from 2002 to the end of 2003 at Tu Du hospital was selected for this analysis. Needed informations were retrospectively collected on medical record and patient s reply. The evaluation of effectiveness was based on the rate of intrauterine pregnancy after laparoscopic tubal surgery up to 10 2004. Total cases enrolled is 140. Intrauterine pregnancy rate is

TỪ KHÓA LIÊN QUAN