tailieunhanh - Giáo trình phân tích hệ thống môi trường nông nghiệp phần 7

Vùng sinh học có quy mô đủ để phần lớn các nhu cầu của mọi cư dân được đảm bảo trong phạm vi của vùng. Mặc dù khu đất của mỗi gia đình được thiết kế và xây dưng theo kiểu bền vững, nhưng bản chất của sự bền vững ấy thuộc về vùng sinh học. | Phát triển sản xuất NN hiểu theo nghĩa rộng gồm cả lâm nghiệp ngư nghiệp tuân theo các quy luật của thiên nhiên phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương bảo tồn tính đa dạng du nhập thận trọng các giống loài thích nghi thực hiện chế độ đa canh và luân canh. Không ngừng cải thiện độ phì nhiêu và nâng cao sức sản xuất của đất. Có những biện pháp nghiêm ngặt khuyến khích sản xuất các sản phẩm sạch bảo vệ môi trường và sử dụng hợp lí tài nguyên. Nông nghiệp bền vững về mặt xã hội NNBV về mặt xã hội là nói đến cách sống trong cộng đồng. NNBV rất chú ý đến các vùng sinh học coi việc xây dựng các vùng sinh học là một giải pháp cho nhiều vấn đề về chính trị và kinh tế - xã hội. Vùng sinh học là một cộng đồng dân cư sống ở một vùng tự nhiên có địa giới được quy định bởi đường xá sông ngòi dãy núi ngôn ngữ tín ngưỡng. Vùng sinh học có quy mô đủ để phần lớn các nhu cầu của mọi cư dân được đảm bảo trong phạm vi của vùng. Mặc dù khu đất của mỗi gia đình được thiết kế và xây dựng theo kiểu bền vững nhưng bản chất của sự bền vững ấy vẫn thuộc về vùng sinh học và về lâu về dài chính vùng sinh học mới tiếp cận và đảm bảo được tính bền vững mà các cá nhân không thể làm được. Mỗi vùng sinh học phát triển theo những đạo đức riêng của nó ví dụ Bảo vệ và phát triển những đặc điểm tự nhiên và tăng cường tính bền vững của vùng sinh học Phát triển tài nguyên sinh học đề cao tính nhân văn của vùng sinh học Tạo điều kiện cho mọi người có điều kiện sử dụng đất đai hợp lí trong vùng Những nguyên lí để thực hiện đạo đức ấy là o Phát triển tính bền vững của vùng sinh học là ưu tiên số một o Giữ vững sự lưu thông và tạo những hệ thống truyền thông nhanh chóng trong vùng o Tất cả mọi người trong vùng phải gắn bó với tổ chức địa phương. o Tính bền vững của một vùng sinh học có thể được đánh giá bằng việc giảm bớt nhập khẩu và xuất khẩu vào - ra khỏi vùng. Của cải của vùng tính bằng sự tăng trưởng của các tài nguyên sinh học ví dụ tăng tính đa dạng của thực vật và động vật phát triển các .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN