tailieunhanh - Viêm đường mật cấp

Viêm đường mật cấp thường gặp trong các trường hợp túi mật không hoàn toàn. Đường mật giãn và ứ trệ mật sau một vài ngày, vi khuẩn phát triển tong đường mật gây nên. 2) Cơ chế: vi khuẩn xâm nhập đường mật theo các con đường sau: - Vi khuẩn di chuyển từ đường ruột lên: + Theo giun đũa. + Theo cơ chế như một cái bơm hút vi khuẩn: sỏi mật di chuyển ở phần thấp ống mật chủ + sự co rút của đường mật (bơm). - vi khuẩn theo đường bạch huyết từ ruột lênvà khu. | Viêm đường mật câp 1. Đại cương 1 Viêm đường mật cấp thường gặp trong các trường hợp túi mật không hoàn toàn. Đường mật giãn và ứ trệ mật sau một vài ngày vi khuẩn phát triển tong đường mật gây nên. 2 Cơ chế vi khuẩn xâm nhập đường mật theo các con đường sau - Vi khuẩn di chuyển từ đường ruột lên Theo giun đũa. Theo cơ chế như một cái bơm hút vi khuẩn sỏi mật di chuyển ở phần thấp ống mật chủ sự co rút của đường mật bơm . - vi khuẩn theo đường bạch huyết từ ruột lênvà khu trú tại đường mật. 3 Vi khuẩn đường mật thường gặp là E. Coli. Klebsiella. - Enterobacter. - Entero coccus. - Vi khuẩn kị khí Clostridium và Bacterocide fragillis . 2 Viêm đường mật cấp cấp nếu điều trị không triệt để sẽ gây nên viêm mủ và áp xe đường mật. từ đường mật vi khuẩn sẽ tràn vào máu gây nhiễm khuẩn huyết. 1. Lâm sàng 1 Cơ năng - Cơn đau bụng gan. - Rối loạn tiêu hoá nôn buồn nôn. 2 Toàn thân - Tình trạng nhiễm khuẩn Sốt sốt nóng sốt rét 39 - 40 C thường gặp hơn về buổi chiều. Mệt mỏi. - Vàng da ngày càng đậm tiến triển cùng với các cơn đau bụng gan da sạm. - Đái ít hay vô niệu. - Nước tiểu sẫm màu như nước vối . 3 Thực thể - Tình trạng tắc mật vừa phải Gan to mật độ mềm. Túi mật to vừa không căng lắm. Vùng hạ sườn phải có phản ứng. Da niêm mạc vàng đậm. - Tình trạng rối loạn chức năng gan thương tổn chức năng đông máu của gan Các đám chảy máu dưới da hay củng mạc mắt. 2. Cận lâm sàng 1 Máu