tailieunhanh - Vỡ tạng đặc – Phần 1

Tham khảo tài liệu 'vỡ tạng đặc – phần 1', y tế - sức khoẻ, y dược phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Vỡ tạng đặc - Phần 1 I. Đại cương 1. Chấn thương bụng kín là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp và xuất hiện với tỉ lệ ngày càng tăng chiếm 43 trong tổng số cấp cứu do nguyên nhân chấn thương . Chấn thương có thể gây tổn thương từ thành bụng vào đến các tạng nhưng không có thủng phúc mạc ổ bụng không thông với bên ngoài do lực trực tiếp hoặc gián tiếp tác động. 2. Cơ chế gây chấn thương rất đa dạng có thể - Tác động trực tiếp đánh đập vào ghi đông tổn thương bị ép giữa cột sống và nguyên nhân. - Cơ thể bị dừng đột ngột khi đang di chuyển với tốc độ cao phanh gấp ngã cao mạc treo mạc nối bị giằng xé. - Lực tiếp tuyến tác động xoáy vào ổ bụng. Lực tác động càng mạnh thì tổn thương càng nặng. 3. Chấn thương bụng kín thường xảy ra sau các chấn thương nặng và đa số các trường hợp có kèm theo những tổn thương phối hợp ngoài ổ bụng đặc biệt là chấn thương sọ não chấn thương ngực. Bởi vậy biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và phức tạp. Việc chẩn đoán và xử trí các tổn thương trong ổ bụng còn rất nhiều khó khăn do vậy tỉ lệ tử vong còn cao 10 - 25 . 4. Trong chấn thương bụng kín tất cả các tạng đều có nguy cơ tổn thương nhưng tạng đặc có tỉ lệ tổn thương nhiều hơn tạng rỗng. 5. Trong chấn thương tạng đặc thì tỉ lệ gặp như sau Lách 45 Gan 33 thận tuỵ với các dạng tổn thương chung là tụ máu dưới bao vỡ rách nhu mô tổn thương mạch máu. 6. Hậu quả của các tổn thương tạng đặc là hội chứng chảy máu trong ổ bụng cần được chẩn đoán sớm và xử trí khi tổn thương cả ở tạng đặc lẫn tạng rỗng. 7. Đứng trước 1 bệnh nhân có nghi vỡ tạng đặc 2 vấn đề cần phải đặt ra là 1 Tổn thương có cần phải mổ không và khi nào mổ. 2 Xử trí các tổn thương như thế nào. II. Lâm sàng 1. Lâm sàng 1 Hỏi bệnh - Hoàn cảnh chấn thương Nguyên nhân và giờ xảy ra chấn thương. Tác nhân chấn thương cường độ hướng và vùng tiếp xúc. Tư thế bệnh nhân khi bị chấn thương. - Diễn biến kể từ khi chấn thương cho đến khi nhập viện Ngất xỉu khi thay đổi tư thế. Buồn nôn nôn nôn ra máu. Đau bụng hướng lan tiến triển của đau.