tailieunhanh - Thông tin số part 7

Tham khảo tài liệu 'thông tin số part 7', kỹ thuật - công nghệ, kĩ thuật viễn thông phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | số bit ký Liệu MFSK K 2 Số hài của MFSK M 2K 4 Độ dài khúc PN lần nhảy tần k 3 Số tổng cộng nhảy tần 2k 8 Trọng ví dụ này sóng mang được nhảy đến tần số mới sau khi truyền hai ký hiệu tương đương 4 bit thông tin . Trên hình cũng cho dãy bit lối vào và dãy PN điều khiển việc chọn tần số FH có sẵn để nhảy. Chỉ có 3 trong chúng được thực hiện bằng dãy PN. Hình nêu sự thay đổi của tần số dài nhảy theo thời gian. Sự thay đổi này thực hiện theo cùng một cách giống như tín hiệu MFSK cổ điển tạo bởi dữ liệu lối vào. . Nhảy tần nhanh Hệ nhảy tần nhanh FH MFSK hình khác với nhảy tàn chậm ở chỗ có nhiều lần nhảy ưong một khoảng ký hiệu hạng M. Vì vậy mỗi lần nhảy là một chip. Nói chung nhảy tần nhanh đùng để đánh bại thủ đoạn gây nhiễu tinh vi như Đo phổ của tín hiệu truyền sau đó phảt tín hiệu can nhiễu vào phần phổ đó. Để vượt qua người gây nhiễu tín hiệu phát phải nhảy đến tần số mới trước khi người gây nhiễu kịp xử lý hai bước trên. Để khôi phục dữ liệu tại bộ thu sử dụng bộ tách không đồng bộ. Tuy nhiên quy trinh tách khác với FH MFSK chậm nó gồm hai bước - Với mỗi ký hiệu FH MFSK. Các quyết định tách thực hiện trên K chip nhảy tần nhận được và quy tắc đơn giản dựa theo đa số dùng để ước lượng ký hiệu MFSK giải nhảy. - Với mỗi ký hiệu FH MFSK hàm hợp lý được tính như hàm tín hiệu tổng cộng nhận trên K chip và lựa chọn theo quy tắc lớn hơn. Bộ thu dựa trện quy trình hai là tối ưu theo nghĩa làm tối thiểu xác suất lỗi ký hiệu trung bình đối với giá trị Eb No đã cho. Ví dụ Trên hình minh hoạ sự thay đổi tần số phát của tín hiệu FH MFSK theo thời gian. Tín hiệu cỏ các tham số sau Số bit ký hiệu MFSK K 2 Số hài của MFSK M 2IÍ 4 Độ dài của khúc PN lần nhảy k 3 SỐ tổng cộng nhảy tần 2k 8 . Hợp kênh theo mã Thảo luận trải phổ ở cảc mục ừên là dùng cho một người dùng. Chúng ta có thể hỗ trợ nhiều người dùng trên cùng kênh thông tin trong môi trường trải phổ dùng kỹ thuật phân biệt theo mã CDM . Kỹ thuật này dựa trên việc dùng các dãy mã PN với các đa

TỪ KHÓA LIÊN QUAN