tailieunhanh - Chức năng tạo mật

Mật là sản phẩm bài tiết của tế bào gan. Sau khi bài tiết, mật theo các ống mật vi ti đổ vào ống mật ở khoảng cửa. Từ đây, mật theo ống gan phải và ống gan trái đổ vào ống mật chung rồi theo ống túi mật đi đến chứa ở túi mật. Tại đây, mật được cô đặc lại và dưới tác dụng của một số kích thích, túi mật sẽ co bóp đưa mật vào tá tràng qua cơ vòng Oddi. Trước khi đi vào tá tràng, mật được trộn lẫn với dịch tụy trong ống. | Chức năng tạo mật Mật là sản phẩm bài tiết của tế bào gan. Sau khi bài tiết mật theo các ống mật vi ti đổ vào ống mật ở khoảng cửa. Từ đây mật theo ống gan phải và ống gan trái đổ vào ống mật chung rồi theo ống túi mật đi đến chứa ở túi mật. Tại đây mật được cô đặc lại và dưới tác dụng của một số kích thích túi mật sẽ co bóp đưa mật vào tá tràng qua cơ vòng Oddi. Trước khi đi vào tá tràng mật được trộn lẫn với dịch tụy trong ống tụy chính. Mật là một chất lỏng màu xanh hoặc vàng pH khoảng 7 - 7 7. Số lượng bài tiết khoảng 0 5 lít ngày. Dịch mật gồm có nhiều thành phần bảng 1 . Trong đó có một số thành phần quan trọng như muối mật sắc tố mật cholesterol. Bảng 1 Các thành phân của dịch mật Thành nhầ T r Ấ Nước Muối mật Sắc tố mật 97 0 0 7 . Muối mật Muối mật là muối Kali hoặc Natri của các acid mật liên hợp có nguồn gốc từ cholesterol với glycin hoặc taurin. Có 2 loại muối mật glycocholat Natri Kali và taurocholat Natri Kali . Muối mật có chức năng quan trọng trong việc tiêu hóa và hấp thu lipid ở ruột non kéo theo sự hấp thu các vitamin tan trong lipid A D E và K. Khi xuống đến hồi tràng 95 muối mật được tái hấp thu rồi theo tĩnh mạch cửa trở về gan và được tái bài tiết gọi là chu trình ruột gan hình 1 . Còn lại 5 muối mật được đào thải theo phân có tác dụng giữ nước trong phân và duy trì nhu động ruột già. . Sắc tố mật Sắc tố mật hay còn gọi là bilirubin trực tiếp bilirubin kết hợp là một chất hình thành ở gan từ sản phâm thoái hóa Hb trong cơ thê và sau đó được thải ra theo dịch .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN