tailieunhanh - VAN TIM NHÂN TẠO – PHẦN 2

Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân có van tim nhân tạo A. Triệu chứng lâm sàng: biểu hiện của rối loạn hoạt động van nhân tạo tương đối phức tạp (xem thêm phần biến chứng van nhân tạo). Tiền sử và bệnh sử: nên hỏi kỹ hoặc kiểm tra hồ sơ ra viện về các vấn đề | VAN TIM NHÂN TẠO - PHẦN 2 IV. Triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm ở bệnh nhân có van tim nhân tạo A. Triệu chứng lâm sàng biểu hiện của rối loạn hoạt động van nhân tạo tương đối phức tạp xem thêm phần biến chứng van nhân tạo . 1. Tiền sử và bệnh sử nên hỏi kỹ hoặc kiểm tra hồ sơ ra viện về các vấn đề liên quan đến van nhân tạo như chỉ định thay van vị trí van nhân tạo loại và kích thước van thời gian kể từ khi thay các biến chứng liên quan đến dùng thuốc chống đông biến chứng tắc mạch viêm nội tâm mạc sốt hoặc thay đổi âm sắc tiếng đập của van. 2. Khám thực thể để phát hiện các tiếng thổi mới âm nghẹt hoặc các biểu hiện huyết khối kẹt van. Bản thân van nhân tạo đã làm thay đổi tiếng bình thường do di chuyển cánh van hoặc do thay đổi tính chất của dòng chảy qua van. Các tiếng âm sắc của van nhân tạo đã che lấp những tiếng tim bình thường. Mặt khác những âm sắc này có thể không hề thay đổi cho dù đã rối loạn nặng hoạt động của van. Tuy nhiên nếu đã quen với các tiếng van tim nhân tạo thì nghe tim cũng giúp ích được nhiều cho việc chẩn đoán bệnh lý của van nhân tạo trước khi sử dụng các biện pháp chẩn đoán hình ảnh khác. B. Các xét nghiệm chẩn đoán xác định rối loạn hoạt động van nhân tạo chủ yếu dựa trên hình ảnh siêu âm Doppler tim cho phép đánh giá sớm trước khi biểu lộ ra triệu chứng lâm sàng. 1. Siêu âm Doppler tim cần đánh giá đầy đủ cấu trúc của van các thành phần của bộ máy van nhân tạo chênh áp trung bình và tối đa qua van dòng hở trong van hoặc quanh van. Siêu âm tim qua thực quản được chỉ định cho những trường hợp nghi ngờ hoặc đã có triệu chứng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Nói chung kỹ thuật làm siêu âm không khác gì so với các van tự nhiên song khó hơn do van nhân tạo gây ra các bóng cản âm. a. Rối loạn hoạt động của van thường biểu hiện ở chỗ các lá van đóng không kín do huyết khối do vôi hoá van sinh học hay do nội mạc tăng sinh quá mức di động quá mức vòng van biểu hiện của long van có thể kèm theo các tổn thương xung quanh như ápxe dò giả phình .