tailieunhanh - Các nguyên lý của dòng chảy chất lỏng và sóng mặt trong sông, cửa sông, biển và đại dương - Chương 9

Dòng không ổn định: sóng Ngắn trên mặt . Mở đầu Sóng ngắn trên mặt tự do là sóng dao động được đặc trưng bởi độ cao, độ dài, chu kỳ, vận tốc lan truyền và hướng của chúng. Chu kỳ sóng là khoảng thời gian giữa những lần đi qua hai đỉnh sóng liên tiếp tại một vị trí đã cho. Hướng sóng (và cũng là hướng gió) được định nghĩa là hướng mà từ đó sóng đang đến so với hướng Bắc. Như vậy, hướng sóng 900 có nghĩa sóng đến từ phía Đông. Hướng sóng ngược với. | CHƯƠNG 9. DÒNG KHÔNG Ổn ĐỊNH SÓNG NGAN TRÊN MẶT . Mỏ ĐẦU Sóng ngắn trên mặt tự do là sóng dao ộng Ợc đặc tr ng bỏi độ cao độ dài chu kỳ vận tốc lan truyền và h ống của chúng. Chu kỳ sóng là khoảng thời gian giữa những lần đi qua hai đỉnh sóng liên tiếp tại một vị trí đã cho. H ống sóng và cũng là h ống gió đ Ợc định nghĩa là h ống mà từ đó sóng đang đến so vối h ống Bắc. Nh vậy h ống sóng 900 có nghĩa sóng đến từ phía Đông. H ống sóng ng Ợc vối h ống dòng chảy là h ống mà dòng chảy đi về phía đó. Sóng ngắn khác vối sóng dài ỏ chỗ áp suất chất lỏng theo h ống thẳng đứng là phi thuỷ tĩnh. Sóng ngắn trên mặt tự do th ờng phát sinh bỏi lực gió. Sóng ngắn lan truyền trong một vùng d ối ảnh h ỏng của lực gió đ Ợc gọi sóng gió hoặc sóng biển. Những đặc tr ng sóng gió đ Ợc xác định bỏi đà gió là khoảng cách mà qua đó gió thổi bỏi vận tốc gió và bỏi thời gian gió thổi. Cùng một lúc gió phát sinh ra các sóng có nhiều độ cao độ dài và chu kỳ sóng ngẫu nhiên . Sóng đã lan truyền ra khỏi tr ờng lực của gió đ Ợc gọi sóng lừng. Sóng này thay đổi trong thời gian lan truyền của chúng từ sóng gió t ơng đối dốc và ngắn L H 20 T 5 10 s thành sóng t ơng đối phẳng và dài L H 100 T 10 30 s và thể hiện giống nh sóng đơn điệu đều hơn. Sóng gió biển và sóng lừng là sóng trọng lực bỏi vì trọng lực có xu h ống trả bề mặt chất lỏng về vị trí cân bằng nằm ngang của nó. Sóng ngắn vối chu kỳ giữa 30 và 300 s đôi khi đ Ợc gọi là sóng d ối trọng lực mà chuyển thành sóng dài. Sóng ngắn có thể lan truyền qua đại d ơng và biển cho đến khi chúng tiếp cận bờ nơi náng l Ợng còn lại của chúng một phần đ Ợc phản xạ hoặc tiêu tán bỏi sóng đổ và ma sát đáy. Ch ơng này giối thiệu cơ sỏ lý thuyết sóng ngắn có thể phân chia nh sau Sóng biên độ nhỏ Sóng tuyến tính Airy Sinusoid Sóng Stokes bậc cao Sóng biên độ hữu hạn Sóng Trocoid Sóng Cnoid Sóng đơn độc Những chủ đề sau đ Ợc trình bày những ph ơng trình cơ bản của sóng tuyến tính và phi tuyến những thuộc tính sóng tuyến tính lốp biên sóng náng l Ợng sóng và

TỪ KHÓA LIÊN QUAN