tailieunhanh - thảo luận tài chính tiền tệ 1.2
• ề tài:Đánh giá tác động của các nhân tố đến thu . Đ . ngân sách nhà nước Việt Nam trong thời gian . hướng thay đổi cơ cấu thu ngân sách nhà nước Việt . Nam trong tương lai khi Việt Nam trở thành viên chính . thức của WTO . Lý thuyết:. . I. Khái niệm , vai trò , cơ cấu thu ngân sách Nhà nước. 1. Khái niệm:. Thu ngân sách nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các .chủ thể trong xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập .trung quan trọng nhất của Nhà nướcquỹ ngân sách nhằm đẳm bảo thực hiện các .chức năng của Nhà nước về mọi mặt. . 2. Vai trò của ngân sách Nhà nước:. Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo cho các .nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế :. Ngân sách nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích .thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường bình ổn .giá cả, chống lạm phát 3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước Thu trong cân đối ngân sách:. Là các khoản thu nằm trong hoạch định của Nhà nước nhằm cân đối ngân sách VD : Thuế, lệ phí, lợi tức của Nhà nước . Thu ngoài cân đối ngân sách:. Trong tình trạng Nhà nước bị bội chi thì Nhà nước phải cá giải pháp bù đắp lại .phần thâm hụt đó vì không thể để tình trạng mất cân đối kéo . VD: Vay trong nước( thông qua phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính .phủ để huy động tiền nhàn rỗi trong tầng lớp dân cư. Vay ngoài nước (thông qua vay nợ hoặc viện trợ của các chính phủ, các tổ chức .tài chính quốc tế )II. Phân loại a) Căn cứ vào nội dung kinh tế của các nguồn thu. * Thu thuế. Thu thuế là sự đóng góp theo nghĩa vụ đối với Nhà nước được quy định bởi .pháp luật do các pháp nhân và thể nhân thực hiện Thuế mang tính chất bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp. Thuế được nhà nước .áp đặt bằng quyền lực chính trị được thể chế hóa bằng luật pháp cho nên mọi tổ .chức và cá nhân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành nếu không thực hiện sẽ phải bị .xử lý theo luật pháp Thuế được thiết lập dựa trên nguyên tắc luật định. Nguyên tắc này bắt buộc .mọi sự thiết lập các sắc thuế hay sửa đổi các điều khoản thuế phải do đạo luật .quy định. Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu từ tập thể và cá thể thành sở hữu toàn dân. .Việc chuyển quyền sở hữu này được quy định bởi chức năng quản lý toàn bộ nền .kinh tế quốc dân của nhà nước và biểu hiện sự thống nhất lợi ích giữa nhà nước .với các thành phần kinh tế, các cá nhân trong xã hội . . Trong nền kinh tế thị trường thuế được coi là công cụ quan trong để điều tiết .kinh tế vĩ mô * Các yếu tố cấu thành của thuế . Tên gọi: Mỗi sắc thuế đều có tên gọi riêng nói lên đối tương tính thuế hoặc nội .dung chủ yếu của sắc thuế Đối tượng nộp thuế : Là người có trách nhiệm phải thanh toán tiền thuế với .ngân sách nhà nước . Người nộp thuế là các tổ chức hoặc cá nhân đăng kí hoạt .đông sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác được luật pháp nhà nước công .nhận và quy định nghĩa vụ đóng góp một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước . Đối tượng tính thuế : Là các khoản thu hoặc thu nhập thuộc các hoạt động sản .xuất kinh doanh và các hoạt động khác được coi là mục tiêu đông viên của ngân .sách nhà nước . Đối tượng tính thuế là khách thể của thuế Thuế suất : Là linh hồn của sắc thuế biểu hiện yêu cầu động viên của đối .tượng tính thuế Thuế suất cố định : Là mức thuế được ấn định bằng số tuyệt đối cho các đối .tượng tính thuế Thuế suất tỉ lệ : Là mức thuế được ấn đình bằng số tương đối hay tỉ lệ % trên .đối tượng tính thuế Thuế suất lũy tiến : Là một hình thức biến tướng của thuế suất tỷ lệ , nó có đặc .điểm đối tượng tính thuế càng
đang nạp các trang xem trước
TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Thu nộp tiền thuế (thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế TTĐB, thuế GTGT), tiền phí, lệ phí (lệ phí làm thủ tục hải quan, lệ phí phương tiện XNC, phí lưu kho hải quan, lệ phí quá cảnh, lệ phí áp tải hải quan, phí niêm phong, kẹp chì hải quan, phí, lệ phí khác) và các khoản thu khác bằng tiền mặt vào NSNN qua KBNN;
5
151
0