tailieunhanh - Giáo trình bảo vệ môi trường - Phần 2 Bảo vệ nước lục địa - Chương 7
Vùng bảo tồn nước và dải rừng phòng hộ Vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ các đối t-ợng n-ớc là các vùng chuyên dụng, tách theo bờ các sông, hồ và hồ chứa. Sự chỉ định chúng là giữ gìn (hay thành lập) các điều kiện đối với việc xử lý tự nhiên các n-ớc bị ô nhiễm, xâm nhập từ l-u vực đến khi chúng rơi xuống đối t-ợng n-ớc trên đ-ờng đi qua của n-ớc mặt và dẫn chúng vào n-ớc ngầm. Đồng thời giảm l-ợng phù sa, xâm nhập từ l-u vực do bào. | Chương 7 VÙNG BẢO TỒN Nước VÀ DẢI RỪNG PhÒNG hộ Vai trò quan trọng trong sự nghiệp bảo vệ các đối tượng nưốc là các vùng chuyên dụng tách theo bờ các sông hồ và hồ chứa. Sự chỉ định chúng là giữ gìn hay thành lập các điều kiện đối vối việc xử lý tự nhiên các nưốc bị ô nhiễm xâm nhập từ lưu vực đến khi chúng rơi xuống đối tượng nưốc trên đường đi qua của nưốc mặt và dẫn chúng vào nưốc ngầm. Đồng thời giảm lượng phù sa xâm nhập từ lưu vực do bào mòn. Điieù này thúc đẩy sự bảo toàn hay khôi phục chất lượng nưốc tự nhiên và ỏ một chừng mực nào đó làm chế độ nưốc tốt hơn. Các vùng như thế gọi là các vùng bảo vệ nưốc ven bờ hay là các dải bảo vệ nưốc cận lòng dẫn. Trong các vùng như thế các hoạt động kinh tế bị hạn chế hay cấm hoàn toàn. Tiến hành chủ yếu các biện pháp tổ chức kinh tế tưối tiêu nông lâm nghiệp kỹ thuật nông nghiệp hưống đến sự giảm bào mòn và tẩy rửa ô nhiễm các đối tượng nưốc. Công tác khôi phục rừng có ý nghĩa to lốn do thực vật có chức năng giữ nưốc đặc biệt là rừng. Cây cỏ thân gỗ và lau sậy có khả năng dẫn một phần lốn 372 nưốc mặt vào nưốc ngầm làm giảm hẳn hoặc chám dứt sự bào mòn đất và củng cố bờ làm cho sông và hồ giảm đáng kể sự bùn hóa. đặc biệt có ý nghĩa to lốn khi phủ rừng lên các sườn mái và bãi cát. Thực vật kìm hãm sự xâm nhập các chất hóa học vào đốĩ tượng nưốc giảm dòng chảy mặt và thấm phần lốn chúng. Do vùng bảo tồn nưốc hóa giải hay làm giảm hẳn sự ô nhiễm các đốĩ tượng nưốc bởi các phân bón hóa học nên trong các vùng kinh tê nông nghiệp chúng buộc phải tồn động theo bờ các đốĩ tượng nưốc tách ra khỏi đất canh tác. Khi đó chính trong vùng bảo tồn nưốc việc sử dụng các chất hóa học bảo vệ thực vật bị cấm. BỔ sung vào việc khôi phục rừng tiến hành xây dựng các trạm kỹ thuật thủy chôìig xói mòn đập và các bờ rộng tạo nên các rãnh ao các đàm phá ở sườn và bãi hay các đỉnh động công trình chôìig lũ quét các thềm và bậc sườn. Chiều rộng của vùng bảo tồn nưốc phụ thuộc vào dạng thiên tai gây hại cho đốĩ tượng nưốc cũng như độ võng các .
đang nạp các trang xem trước