tailieunhanh - NGUYÊN NHÂN TÂM PHẾ MẠN

Tâm phế mạn là một sự lớn rộng thất phải bởi một sự phì đại và hay là giãn thứ phát của thất phải sau những rối loạn hay bệnh của hệ hô hấp. Bệnh do một bệnh bên trong chủ mô phổi; một vài trường hợp có thể do một bất thường của sự chỉ huy thông khí, một tổn thương lồng ngực và hay là hệ thống cơ hô hấp, hay có thể do những bệnh của tuần hoàn | TÂM PHẾ MẠN Mục tiêu 1. Trình bày được định nghĩa đặc điểm dịch tễ học bệnh nguyên cơ chế sinh bệnh tâm phế mạn. 2. Nêu được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của các giai đoạn tâm phế mạn và tiến triển. 3. Biết cách chẩn đoán bệnh và giai đoạn bệnh 4. Phát hiện sớm đợt bộc phát cấp tâm phế mạn 5. Trình bày được phác đồ điều trị và dự phòng tâm phế mạn Nội dung I. ĐỊNH NGHĨA Tâm phế mạn là một sự lớn rộng thất phải bởi một sự phì đại và hay là giãn thứ phát của thất phải sau những rối loạn hay bệnh của hệ hô hấp. Bệnh do một bệnh bên trong chủ mô phổi một vài trường hợp có thể do một bất thường của sự chỉ huy thông khí một tổn thương lồng ngực và hay là hệ thống cơ hô hấp hay có thể do những bệnh của tuần hoàn phổi. Tăng áp phổi luôn luôn đi trước tâm phế mạn trong đó có suy tim phải. II. DỊCH TỂ HỌC Người ta khó xác định tần suất của tâm phế mạn từ sau 50 tuổi tâm phế mạn là bệnh tim mạch đứng hàng thứ ba thường gặp nhất sau bệnh tim thiếu máu và tăng huyết áp. Bệnh thường thứ phát sau bệnh phế quản mạn tắc nghẽn. Thật vậy ở những nước hút nhiều thuốc lá và bị ô nhiễm môi trường thì viêm phế quản mạn và khí phế thủng có tần suất cao và tâm phế mạn chiếm 1 3 những trường hợp suy tim. Hiện nay đàn ông bị nhiều hơn đàn bà có lẽ là do thuốc lá. III. BỆNH NGUYÊN 1. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là nguyên nhân chính gây nên tăng áp phổi và tâm phế mạn. Sự tăng áp phổi chủ yếu thứ phát sau tình trạng thiếu oxy máu do bất thường tỉ số thông khí - tưới máu. 2. Những bệnh phổi kẽ Bệnh lý phổi kẽ có thể thứ phát sau bệnh sarcoidose bệnh bụi amian bệnh chất tạo keo nhưng cũng có thể không rõ nguyên nhân. Trong tất cả những bệnh này có hội chứng hạn chế thông khí nhưng không có hội chứng tắc nghẽn. Thâm nhiễm viêm kẽ chèn ép và phá huỷ những tiểu động mạch vách làm gia tăng sức đề kháng của các mạch máu phổi. Đôi khi những tổn thương này phối hợp với sự đóng lại của những tiểu phế quản bởi một quá trình viêm quanh tiểu phế quản. 3. Giảm thông khí