tailieunhanh - Bài Gi ảng Hệ Thống Thông Tin Quản Lý-Ths. Lê Thành Trung

Để xây dựng một ứng dụng tin học, bài toán đầu tiên cần giải quyết là làm sao lưu trữ dữ liệu chính xác, đủ cần, nhất quán để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu khai thác thông tin của hệ thống. Mô hình này dựa trên các khái niệm thực thể, mối kết hợp, bản số mà sẽ được trình bày kỹ ở phần sau. Đặc điểm của mô hình này là giàu ngữ nghĩa, dễ hình dung và được chuẩn hóa bằng những qui tắt chặt chẽ | Bài Giảng Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Bài 3: Phân Tích Dữ Liệu Và Lập Mô Hình Thực Thể - Kết Hợp Ths. Lê Thành Trung Nội dung trình bày: Giới thiệu mô hình thực thể - kết hợp. Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp. Giới thiệu mô hình thực thể - kết hợp: Để xây dựng một ứng dụng tin học, bài toán đầu tiên cần giải quyết là làm sao lưu trữ dữ liệu chính xác, đủ cần, nhất quán để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu khai thác thông tin của hệ thống. Mô hình này dựa trên các khái niệm thực thể, mối kết hợp, bản số mà sẽ được trình bày kỹ ở phần sau. Đặc điểm của mô hình này là giàu ngữ nghĩa, dễ hình dung và được chuẩn hóa bằng những qui tắt chặt chẽ. Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp: Thực thể. Thuộc tính. Khoá chính. Mối kết hợp. Bản số. Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp: Ví dụ: Trong trường Cao Đẳng Kinh Tế - Tài Chính Vĩnh Long có nhiều khoa, Mỗi khoa có nhiều giảng viên làm việc. Mỗi giảng viên thuộc duy nhất một khoa. Mỗi . | Bài Giảng Hệ Thống Thông Tin Quản Lý Bài 3: Phân Tích Dữ Liệu Và Lập Mô Hình Thực Thể - Kết Hợp Ths. Lê Thành Trung Nội dung trình bày: Giới thiệu mô hình thực thể - kết hợp. Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp. Giới thiệu mô hình thực thể - kết hợp: Để xây dựng một ứng dụng tin học, bài toán đầu tiên cần giải quyết là làm sao lưu trữ dữ liệu chính xác, đủ cần, nhất quán để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu khai thác thông tin của hệ thống. Mô hình này dựa trên các khái niệm thực thể, mối kết hợp, bản số mà sẽ được trình bày kỹ ở phần sau. Đặc điểm của mô hình này là giàu ngữ nghĩa, dễ hình dung và được chuẩn hóa bằng những qui tắt chặt chẽ. Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp: Thực thể. Thuộc tính. Khoá chính. Mối kết hợp. Bản số. Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp: Ví dụ: Trong trường Cao Đẳng Kinh Tế - Tài Chính Vĩnh Long có nhiều khoa, Mỗi khoa có nhiều giảng viên làm việc. Mỗi giảng viên thuộc duy nhất một khoa. Mỗi giảng viên giảng dạy nhiều môn học. Mỗi môn học thì do nhiều giảng viên giảng dạy. Mỗi khoa quản lý nhiều lớp. Mỗi lớp gồm có nhiều sinh viên. Mỗi sinh viên học nhiều môn học. Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp6: Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp12: Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp: Thực thể Giới thiệu: Định nghĩa: Thực thể là một phần tử trong mô hình tương ứng với một lớp đối tượng thuộc tổ chức trong quá trình mô hình hoá. Thể hiện thực thể là: người, vị trí, đồ vật, cũng có thể là những thứ trừu tượng như môn học, tài khoản Được định danh bằng tên thường là danh từ. Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp: Ký hiệu: TEN_THUC_THE Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp: Các thực thể ở ví dụ trên là: KHOA GIANG_VIEN MON_HOC LOP SINH_VIEN Các thành phần của mô hình thực thể - kết hợp: Thuộc tính: Định nghĩa: Thuộc tính (của một thực thể) là một phần tử của mô hình tương ứng với một đặc tính của .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.