tailieunhanh - LUẬN VĂN: Đánh giá tác động môi trường của các hoạt động khai thác và chế biến đá

Vị trí địa lý Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý 4km về phía Tây, cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc có điều kiện giao thông thuận lợi: nằm gần QL1A, có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy, ngoài ra còn có các. | Chương I Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tài nguyên và môi trường khu vực nghiên cứu . Vị trí địa lý Khu khai thác và sản xuất đá vôi Kiện Khê - Hà Nam cách thị xã Phủ Lý 4km về phía Tây cách nhà máy xi măng Bút sơn 3km về phía Đông Nam. Đây là khu vực có trữ lượng đá vôi rất lớn và là một trong những nơi sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất Miền Bắc có điều kiện giao thông thuận lợi nằm gần QL1A có hệ thống sông ngòi tương đối phong phú. Sông lớn nhất chảy qua khu vực là Sông Đáy ngoài ra còn có các phụ lưu và một số suối nhỏ. Khu vực còn có lực lượng lao động dồi dào. Có thể nói đây là khu mỏ lớn và điều kiện khai thác rất thuận lợi. . Địa hình Khu vực thuộc địa hình bán sơn địa gồm 2 dạng địa hình chính là núi cao và đồng bằng tích tụ . Địa hình núi cao Gồm các dãy núi phân bố ở phía Tây - Tây Nam thị xã Phủ Lý chạy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam. Đây là dạng địa hình núi đá lởm chởm đỉnh nhọn góc dốc thay đổi từ 45 - 75 s. Độ cao trung bình từ 100 đến hơn 700m. Cấu tạo của dạng địa hình này gồm đá vôi đôlômít cacstơ hoá mạnh. Trên dạng địa hình này thảm thực vật thường không phát triển chủ yếu là các dạng cây bụi và dây leo đặc trưng của vùng núi đá vôi. Địa hình đồng bằng tích tụ Dạng địa hình này tương đối bằng phẳng độ cao không lớn khoảng 2 5 đến 3m so với mặt nước biển phân bố ở phần rìa Tây Nam của đồng bằng Bắc Bộ được cấu tạo bởi các trầm tích aluivi với thành phần chủ yếu gồm các đá bở rời như cát sét bùn. Trên các dạng địa hình này là ruộng lúa và đất canh tác trồng màu. . khí hận . nhiệt độ Khu vực nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm có hai mùa chính mùa lạnh từ 10 đến tháng 3 với nhiệt độ trung bình từ 12 đến 150c thấp nhất có thể xuống dưới 70c. Mùa nóng từ tháng 4 đến tháng 9 với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 20 đến 300c. Những tháng nóng nhất nhiệt độ có thể lên tới 35 đến 390c. Tuy nhiên với địa hình núi đá vôi và lớp phủ thực vật đặc trưng nên khu vực có điều kiện vi khí hậu tương đối mát mẻ hơn so với

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
3    73    0
TỪ KHÓA LIÊN QUAN