tailieunhanh - Thuốc kháng sinh kháng khuẩn – Phần 2
Nguồn gốc và đặc tính Lấy từ nấm streptomyces griseus (1944). Thường dùng dưới dạng muối dễ tan, vững bền ở nhiệt độ dưới 250C và pH = 3- 7. . Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn Sau khi nhập vào vi khuẩn, streptomycin gắn vào tiểu phần 30 s của ribosom, làm vi khuẩn đọc sai mã thông tin ARN m, tổng hợp protein bị gián đoạn. Có tác dụng diệt khuẩn trên các vi khuẩn phân chia nhanh, ở ngoài tế bào hơn là trên vi khuẩn phân chia chậm. pH tối ưu là 7,8 (cho. | Thuốc kháng sinh kháng khuẩn - Phần 2 . Streptomycin . Nguồn gốc và đặc tính Lấy từ nấm streptomyces griseus 1944 . Thường dùng dưới dạng muối dễ tan vững bền ở nhiệt độ dưới 250C và pH 3- 7. . Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn Sau khi nhập vào vi khuẩn streptomycin gắn vào tiểu phần 30 s của ribosom làm vi khuẩn đọc sai mã thông tin ARN m tổng hợp protein bị gián đoạn. Có tác dụng diệt khuẩn trên các vi khuẩn phân chia nhanh ở ngoài tế bào hơn là trên vi khuẩn phân chia chậm. pH tối ưu là 7 8 cho nên cần alcali kiềm hóa nước tiểu nếu điều trị nhiễm khuẩn tiết niệu Phổ kháng khuẩn rộng gồm - Khuẩn gram tụ cầu phế cầu liên cầu có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh nhóm p lactam - Khuan gram - Salmonella Shigella Haemophilus Brucella. - Xoắn khuẩn giang mai - Là kháng sinh hàng đầu chống trực khuẩn lao BK Vi khuẩn kháng streptomycin khuẩn kỵ khí trực khuẩn mủ xanh và một số nấm bệnh. . Dược động học - Hấp thu uống bị thải t rừ hoàn toàn theo phân. Tiêm bắp hấp thu chậm hơn penicilin nhưng giữ được lâu hơn nên chỉ cần tiêm mỗi ngày 1 lần. Gắn vào protein huyết tương 30 - 40 . - Phân phối do tan nhiều trong nước và bị ion hóa ở pH huyết tương streptomycin khó thấm ra ngoài mạch. Gắn nhiều hơn vào thận cơ phổi gan. Nồng độ trong máu thai nhi bằng 1 2 nồng độ huyết tương. Ít thấm vào trong tế bào không diệt được BK trong đại thực bào như isoniazid . Không qua được hàng rào máu não. - Thải trừ khoảng 85 - 90 liều tiêm bị th ải trừ qua lọc cầu thận trong 24h. . Độc tính - Dây VIII rất dễ bị tổn thương nhất là khi điều trị kéo dài và có suy thận. Độc tính ở đoạn tiền đình thường nhẹ và ngừng thuốc sẽ khỏi còn độc ở đoạn ốc tai có thể gây điếc vĩnh viễn kể cả ngừng thuốc. Dihydrostreptomycin có tỷ lệ độc cho ốc tai cao hơn nên không còn được dùng nữa. - Độc với thận và phản ứng quá mẫn ít gặp. Có thể thấy viêm da do tiếp xúc ở y tá người tiêm thuốc . - Có tác dụng mềm cơ kiểu cura nên có thể gây ngừng hô hấp do liệt cơ hô hấp vì dùng .
đang nạp các trang xem trước