tailieunhanh - Nấm móng

Là bệnh mãn tính và thường gây biến dạng móng. Sự nhiễm nấm ở móng thường không theo qui luật đồng dạng hay đối xứng và thường được thấy bị nhiễm ở một hoặc hai móng. Nguyên nhân gây bệnh: - Nấm dermatophyte. - Nấm Candida. - Nấm mốc (Seopulariopsis, Hendersonula.) 2. Các biểu hiện trên lâm sàng: . Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng (DLSO: Distal and lateral subungual onychomycosis), là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng, thường do vi nấm dermatophyte, đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc (mould) thứ phát. . | Nâm móng A. Bệnh nấm móng 1. Định nghĩa Là bệnh mãn tính và thường gây biến dạng móng. Sự nhiễm nấm ở móng thường không theo qui luật đồng dạng hay đối xứng và thường được thấy bị nhiễm ở một hoặc hai móng. Nguyên nhân gây bệnh - Nấm dermatophyte. - Nấm Candida. - Nấm mốc Seopulariopsis Hendersonula. 2. Các biểu hiện trên lâm sàng . Nhiễm ở phần bên và phần xa dưới móng DLSO Distal and lateral subungual onychomycosis là dạng phổ biến nhất gây loạn dưỡng móng thường do vi nấm dermatophyte đôi khi cũng nhiễm thêm nấm mốc mould thứ phát. . Trắng trên bề mặt móng SWO Supperficial white onychomycosis là dạng đặc trưng của nhiễm dermatophyte do Trichophyton mentagrophytes thường không phổ biến. . Ở phần gốc dưới móng PSO Proximal subungual onychomycosis . Xuất phát từ phần gần của móng và thường là thứ phát của viêm quanh móng mãn do các chủng nấm men Candida. . Loạn dưỡng toàn móng TDO Total dystrophic onychomycosis là dạng sau cùng của loạn dưỡng móng khi toàn bộ móng bị tiêu hủy do hậu quả của ba dạng nhiễm trên. 3. Các loại thuớc điều trị hiện nay . Thuốc bôi tại chỗ thường được sử dụng theo kinh nghiệm dạng kem dung dịch sơn - Nhóm azole ketoconazole clotrimazole miconazole sulconazole oxiconazole econazole . - Ciclopirox Olamine. - Amorolfine loceryl . - Nhóm allylamine natifine terbinafine . - Nhóm các acid salicylic undecylenic . - Nhóm polyenes nystatin . Tuy nhiên đa số những chế phẩm trên không có mấy hiệu quả trên nấm móng ngay cả khi sử dụng phối hợp với rút móng do hạn chế tính thấm của tá dược vào móng. Do đó điều trị bằng đường uống hiện được lựa chọn nhiều hơn. . Thuốc uống - Itraconazole Liên tục 200mg ngày trong 6 - 12 tuần Điều trị từng đợt 400mg ngày trong tuần đầu tháng trong vòng 2 - 3 tháng. - Terbinafine 250mg ngày 6 - 12 tuần . - Fluconazole 150 - 400mg mỗi tuần từ 6 - 12 tháng. - Griseofulvin 0 5 - 1g ngày 6 - 12 tháng . B. Cách phân loại mới định huớng điều trị nấm móng 1. Tác giả BS. Alexey Sergeev - Tổng Thư ký của Hội Vi .