tailieunhanh - Với thì Quá khứ đơn người ta chỉ biết hành động đã xảy ra. Với USED TO

Với thì Quá khứ đơn người ta chỉ biết hành động đã xảy ra. Với USED TO người ta thấy được tính chất kéo dài của hành động ấy. He was my classmate. (không rõ trong thời gian bao lâu) He used to be my classmate. (trong một thời gian khá lâu) Phân biệt USED TO và một số hình thức khác 1. USED TO + infinitive: hành động liên tục trong quá khứ 2. (be) USED TO + : quen với một việc gì 3. (get) USED TO + : làm quen với một việc gì. He used to. | Với thì Quá khứ đơn người ta chỉ biết hành động đã xảy ra. Với USED TO người ta thấy được tính chất kéo dài của hành động ấy. He was my classmate. không rõ trong thời gian bao lâu He used to be my classmate. trong một thời gian khá lâu Phân biệt USED TO và một số hình thức khác 1. USED TO infinitive hành động liên tục trong quá khứ 2. be USED TO quen với một việc gì 3. get USED TO làm quen với một việc gì. He used to work six days a week. Now he doesn t It took my brother two weeks to get used to working at night. Now he s used to it. Unit 41. Prefixes and Suffixes Tiền tố và hậu tố Trong tiếng Anh có những từ gọi là căn ngữ root căn ngữ này có thể được ghép thêm một cụm từ ở trước gọi là tiếp đầu ngữ prefix . Tùy thuộc vào nghĩa của căn ngữ và tiếp đầu ngữ mà có một từ có nghĩa khác. Tương tự cụm từ được ghép ở cuối căn ngữ gọi là tiep vĩ ngữ suffix . Ví dụ Căn ngữ happy nghĩa là hạnh phúc. Tiếp đầu ngữ un- có nghĩa là không. Tiếp vĩ ngữ -ness có nghĩa là sự viêc . Từ đó ta có unhappy bất hạnh happiness niềm hạnh phúc Và có cả những từ vừa có thêm tiếp đầu ngữ vừa có tiếp vĩ ngữ. Ví dụ unhappiness sự bất hạnh. Tất cả các từ bắt nguồn từ một căn ngữ được gọi những từ cùng gia đình familiar . Như vậy nếu biết được một số tiếp đầu ngữ và tiếp vĩ ngữ khi gặp bất kỳ một từ nào mà ta đã biết căn ngữ của nó ta cũng có thể đoán được nghĩa của từ mới này. Đây cũng là một cách hữu hiệu để làm tăng vốn từ của chúng ta lên. Nhưng lưu ý rằng điều này chỉ có thể áp dụng cho một chiều là từ tiếng Anh đoán nghĩa tiếng Việt. Không phải lúc nào chúng ta cũng có thể tự tiện ghép các tiếp đầu ngữ hay các tiếp vĩ ngữ vào bất kỳ căn ngữ nào được. Prefixes Các tiếp đầu ngữ dis- in- un- đều có nghĩa là không. Nhưng với un- nghĩa không mạnh hơn các tiếp đầu ngữ dis- in-. Căn ngữ ghép với un- có nghĩa gần như ngược lại nghĩa gốc. Ví dụ clean sạch unclean dơ bẩn agree đồng ý disagree không đồng ý mis- nhầm to understand hiểu to misunderstand hiểu lầm re- làm lại to read đọc to .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN