tailieunhanh - Giáo trình thuốc thử hữu cơ - Chương 7

Thuốc thử O- N luôn tồn tại ở dạng acid tự do ngậm nước, bột tinh thể màu vàng nâu, nhiệt độ nóng chảy 190oC, hầu như không tan trong nước, ether, alcohol và các dung môi hữu cơ không phân cực, nhưng tan dễ dàng trong dung dịch kiềm. | CHƯƠNG VII THUỐC THỬ O-N . THUỐC THỬ ALIZARIN COMPLEXONE O OH O CH2COOH -2H2O CH2COOH viết gọn H4L KLPT 421 36 . Danh pháp Các danh pháp thường dùng 3- Di carboxymethyl aminomethyl -1 2-dihydroxyanthraquinone. 1 2-Dihydroxyanthraquinone-3-ylmethylamine-N. n-Diacetic acid. Alizarin Complexone. ALC. . Các tính chất của chỉ thị . Chỉ thị dạng tự do Luôn tồn tại ở dạng acid tự do ngậm nước bột tinh thể màu vàng nâu nhiệt độ nóng chảy 190oC hầu như không tan trong nước ether alcohol và các dung môi hữu cơ không phân cực nhưng tan dễ dàng trong dung dịch kiềm. Màu của dung dịch chỉ thị thay đổi theo pH và các nấc phân ly của chỉ thị được trình bày theo sơ đồ sau q 0 1 p Ka1 2 40 pKa2 5 54__2- pKa3 l0-0 3- pKtụ 11-9 4- H4L COOH . H3 L Ao J2 -n HL 1 -0H L vàng Đỏ Đỏ xanh Quang phổ hấp thu của chỉ thị trong dung dịch ở các giá trị pH khác nhau được minh hoạ ở hình . Hình Quang phổ hấp thụ của ALC ở các pH khác nhau. Hàm lượng ppm trong nước. 1 pH 2 pH 3 pH 400 500 Rước 600 700 sóng . Phản ứng tạo phức và các tính chất của phức Các ion kim loại tạo phức màu với Alizarin Complexone có thể được chia thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất là các ion kim loại tạo phức đỏ MHL ở pH 4 3 - 4 6 ở pH này chỉ thị tự do có màu vàng. Nhóm thứ hai là các ion kim loại tạo phức đỏ - tím ML tại pH 10 ở pH này chỉ thị tự do có màu đỏ. Nhóm 1 Ba Ca Cd Mg Mn II Ni Sr. Nhóm 2 Al Cd Ce III Co II Cu II Fe III Ca Hg II In La Mn II Ni Pb Th Ti III IV Zn Zr và Đất hiếm. Hằng số tạo thành của phản ứng M2 HL3- MHL lgK 12 19 Zn 12 23 Ni 12 25 Co 14 75 Cu . Còn phản ứng HML M2 M2L H là lgK 0 8 Pb và 3 5 Cu p 0 1 20o . Cấu tạo của MHL như sau Phức đỏ của các ion Đất hiếm ở pH 4 chuyển thành màu xanh khi có mặt ion F do có sự tạo phức MLF. Trong các nguyên tố đất hiếm thì phức của La III và Ce III có sự đổi màu nhạy nhất và phản ứng này được sử dụng như một phương pháp quang phổ đặc biệt có độ nhạy cao để xác định ion F-. Sự kết hợp của F làm suy

TỪ KHÓA LIÊN QUAN