tailieunhanh - BỆNH UNG THƯ GAN (Phần 1)

Ung thư gan nguyên phát được phân làm hai loại chính: Ung thư biểu mô (chiếm hầu hết) Ung thư không phải biểu mô (ung thư tế bào lát tầng, lymphoma, sarcoma) | UNG THƯ GAN - Phần 1 1-Đại cương Ung thư gan nguyên phát được phân làm hai loại chính o Ung thư biểu mô chiếm hầu hết o Ung thư không phải biểu mô ung thư tế bào lát tầng lymphoma sarcoma Ung thư biểu mô gan bao gồm o Ung thư tế bào gan HCC hepatocellular carcinoma 90 o Ung thư đường mật trong gan CCA cholangiocarcinoma Phân loại về mặt tế bào học của ung thư biểu mô gan o HCC o Fibrolamella HCC o Cholangiocarcinoma o Hỗn hợp giữa HCC và cholangiocarcinoma o Không biệt hoá o Hepatoblastoma rất hiếm gặp ở người lớn Ung thư tế bào gan HCC o Phổ biến nhất ở Đông Phi và Đông-nam á. BN thường ở độ tuổi 40-50. o Ở các nước Châu Âu bệnh hiếm gặp. BN thường ở độ tuổi 70. o Nam thường mắc bệnh hơn nữ. Tỉ lệ nam nữ 2-8 1 o 80 BN bị HCC có xơ gan và HCC thường đa ổ. Ở BN không xơ gan HCC thường một ổ. o Các yếu tố nguyên nhân Xơ gan Viêm gan do virus đặc biệt viêm gan B và C. Người bị nhiễm virus viêm gan C HCV có nguy cơ bị HCC cao hơn người bị nhiễm virus viêm gan B HBV . Độc tố aflatoxin của nấm Aspergillus flavus Rượu Các steroid đồng hoá Bệnh gan chứng nhiễm sắc tố sắt haemochromatosis xơ đường mật nguyên phát o Tiên lượng phụ thuộc vào Giai đoạn phát triển của khối u Mức độ xơ và suy gan o Chỉ 5 BN bị HCC có thể điều trị bằng phẫu thuật . Ung thư đường mật CCA trong gan o Chiếm khoảng 10 bệnh lý ác tính của gan và 10 bệnh lý ác tính của đường mật. o Độ tuổi thường bị mắc bệnh nhất 50-60 o Nam thường bị mắc bệnh hơn nữ tỉ lệ 1 5 1 o Yếu tố nguy cơ xem bài ung thư đường mật ngoài gan o Có 3 thể giải phẫu bệnh thể khối thường đa trung tâm và có các khối u vệ tinh thể xơ hoá lan toả quanh ống mật và thể u nhú trong lòng ống mật. o BN thường không có xơ gan kèm .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN