tailieunhanh - Lập trình cơ sở dữ liệu Visual Basic SQL server part 2

Tham khảo tài liệu 'lập trình cơ sở dữ liệu visual basic sql server part 2', công nghệ thông tin, kỹ thuật lập trình phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | nhưng không cần phải viết mã lệnh chi tiết của kết nối pooling quản lý ngữ cảnh context management bảo mật hay quản lý giao dịch. Cơ chế truy xuất dữ liệu trong suốt Transparent Database Access khi xây dựng lớp trung gian giữa client và cơ sở dữ liệu ứng dụng không phải quan tâm chi tiết về nguồn dữ liệu hoặc cách thức giao tiếp giữa Client và Server. Client chỉ giao tiếp với lớp trung gian tạo những kết nô i cơ sỏ dữ liệu trong suốt dến ứng dụng. Người phát triển không cần quan tâm cách tổ chức dữ liệu bên dưới. Họ chỉ sử dụng các phương thức được cung cấp dể làm việc với cơ sở dữ liệu. Viết COM MTS component Một trong những thuận lợi của COM MTS là có thể viết COM bằng Visual Basic mà khồng đòi hỏi quá nhiều kiến thức. Tuy nhiên xây dựng COM không chỉ đơn giản là tạo một DLL chuẩn với Visual Basic chuyển vào COM MTS và sau đó tận dụng những ưu điểm của mô hình này mà có vài điều cần phải ghi nhớ khi thực hiện. Tuân theo những quy tắc thiết kế component với COM MTS người dùng sẽ hạn chế được sự thất bại. Dưới đây là vài hướng dẫn khi viết component trong Visual Basic. Giảm thiểu việc gọi nhiều phương thức riêng lẻ Minimize Round Trips Những thông tin của COM MTS component không được duy trì liên tục giữa hai phương thức được gọi. Khi client gọi một phương thức của COM MTS component một bân sao của component - 55 - này sẽ được cài đặt và giải phóng ngay lập tức khi thực hiện xong. Client truy cập COM MTS thông qua DCOM Distributed Component Object Model . Mỗi lần client gọi một phương thức COM MTS phương thức out-of-process của DCOM được tạo. Do đó có sự quá tải đáng kể khi yêu cầu những đối tượng ở xa. Tháy vì gọi nhiều phương thức để thực hiện một thực hiện một công việc nên kết hợp chúng trong một phương thức với nhiều tham số. Chuyển các mẩu tin Pass Recordsets Với ADO Recordset client chỉ tạo kết nối với server khi có nhu cầu trao đổi dữ liệu. Trong quá trình xử lý những dữ liệu này client có thể ngắt kết nối để không ảnh hưông đến mật độ lưu thông trên mạng .