tailieunhanh - Sinh sản nhân tạo cá lăng chấm

Cá lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépede, 1803) là loài cá có giá trị kinh tế cao của hệ thống sông Hồng. Trong những năm 1960-1970, sản lượng cá lăng chấm chiếm tỷ lệ khá lớn trong sản lượng cá đánh bắt tự nhiên của một số tỉnh miền núi. Tuy nhiên, những năm gần đây, do ảnh hưởng của điều kiện môi trường và chủ yếu là do khai thác quá mức nên sản lượng cá lăng chấm đã giảm nghiêm trọng | Sinh sản nhân tạo cá lăng chấm GVHD: Phạm Phương Linh. Danh sách nhóm 10 1 . Mai Tuấn Anh. 2 . Bùi Hoàng Bình. 3 . Hồ Chính Bình. 4 . Thái Thị Kim Chung. 5 . Bùi Diễm Cường. 6 . Đoàn Thị Dung . NỘI DUNG I . MỞ ĐẦU. II . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Cách cho sinh sản nhân tạo cá lăng chấm. 2 . Giải thích các thuật ngữ hormone. a . Khái niệm hormone. b. Các hormone . I . MỞ ĐẦU Cá lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépede, 1803) là loài cá có giá trị kinh tế cao của hệ thống sông Hồng. Trong những năm 1960-1970, sản lượng cá lăng chấm chiếm tỷ lệ khá lớn trong sản lượng cá đánh bắt tự nhiên của một số tỉnh miền núi. Tuy nhiên, những năm gần đây, do ảnh hưởng của điều kiện môi trường và chủ yếu là do khai thác quá mức nên sản lượng cá lăng chấm đã giảm nghiêm trọng. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá lăng chấm để gia hoá trong điều kiện nuôi là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo tồn loài cá này thoát khỏi nguy cơ tuyệt chủng. Hình ảnh cá lăng chấm II . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. sản nhân tạo cá lăng chấm. - Vào cuối tháng 4, khi nhiệt độ nước ao nuôi vỗ đạt 26-300C là thời điểm có thể cho cá sinh sản. Chuyển cá bố mẹ thành thục đã được lựa chọn ở ao vào hệ thống bể xi măng tròn có đường kính 2,5m, giữ ở mức nước 0,5m, cho nước thường xuyên chảy nhẹ kết hợp sục khí đảm bảo hàm lượng O2 hoà tan luôn cao hơn 5,5mg/l. Nhốt cá riêng vào từng bể tránh hiện tượng chúng cắn lẫn nhau. - Dùng các loại kích dục tố LRHa, Domperidon, HCG, não thuỳ. Thực hiện tiêm 2 lần cách nhau 23-25giờ. Liều lượng tiêm cho cá đực bằng 1/3 cá cái. Liều tiêm cho lần 1 bằng 1/5 tổng liều. - Mổ cá đực lấy tuyến sẹ, thụ tinh cho trứng bằng phương pháp thụ tinh khô. Cá đực sau khi được khâu lại vết mổ có thể thả vào ao nuôi vỗ tiếp để sử dụng sau này. Tỷ lệ sống của cá đực sau khi mổ khoảng 60 - 70%. 2 . Giải thích các thuật ngữ hormone. a, Khái niệm hormone. Hormone là một loại vật chất có hoạt tính rất cao, có tác dụng hỗ trợ, phối hợp với hệ thống thần kinh trung ương trong . | Sinh sản nhân tạo cá lăng chấm GVHD: Phạm Phương Linh. Danh sách nhóm 10 1 . Mai Tuấn Anh. 2 . Bùi Hoàng Bình. 3 . Hồ Chính Bình. 4 . Thái Thị Kim Chung. 5 . Bùi Diễm Cường. 6 . Đoàn Thị Dung . NỘI DUNG I . MỞ ĐẦU. II . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 1. Cách cho sinh sản nhân tạo cá lăng chấm. 2 . Giải thích các thuật ngữ hormone. a . Khái niệm hormone. b. Các hormone . I . MỞ ĐẦU Cá lăng chấm Hemibagrus guttatus (Lacépede, 1803) là loài cá có giá trị kinh tế cao của hệ thống sông Hồng. Trong những năm 1960-1970, sản lượng cá lăng chấm chiếm tỷ lệ khá lớn trong sản lượng cá đánh bắt tự nhiên của một số tỉnh miền núi. Tuy nhiên, những năm gần đây, do ảnh hưởng của điều kiện môi trường và chủ yếu là do khai thác quá mức nên sản lượng cá lăng chấm đã giảm nghiêm trọng. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá lăng chấm để gia hoá trong điều kiện nuôi là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo tồn loài cá này thoát khỏi nguy cơ tuyệt chủng. Hình ảnh cá lăng chấm II . PHƯƠNG PHÁP .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN