tailieunhanh - Chương 11 Các hệ thống quản lý bảo trì

1. H th ệ ống bảo trì phòng ngừa - Có thể lập điều độ tổng thể trên máy tính, in ra hoặc hiển thị toàn bộ trên màn hình. - Điều độ này cũng có thể được lựa chọn một phần nào đó để in ra hoặc hiển thị theo một yêu cầu cụ thể. - Máy tính lấy thông tin từ điều độ tổng thể, chuẩn bị danh sách các công việc bảo trì định kỳ và các phiếu yêu cầu bảo trì trong một tuần. | Chương 11 Các hệ thống quản lý bảo trì 1. Hệ thống bảo trì phòng ngừa - Có thể lập điều độ tổng thể trên máy tính, in ra hoặc hiển thị toàn bộ trên màn hình. Điều độ này cũng có thể được lựa chọn một phần nào đó để in ra hoặc hiển thị theo một yêu cầu cụ thể. Máy tính lấy thông tin từ điều độ tổng thể, chuẩn bị danh sách các công việc bảo trì định kỳ và các phiếu yêu cầu bảo trì trong một tuần. Cung cấp cho mỗi kỹ sư bảo trì một danh sách những công việc phòng ngừa phải thực hiện trong tuần đó. Công việc bảo trì được lập kế hoạch theo: Thời gian theo lịch (ngày, tháng,.) Số giờ vận hành, số sản phẩm được chế tạo, Danh sách công việc bảo trì định kỳ thường chứa các thông tin chi tiết về tất cả công việc BTPN nên hoặc phải được thực hiện khi máy đang chạy hay công việc nào đó có thể được thực hiện mà không cần có kế hoạch đặc biệt. Danh sách công việc bảo trì định kỳ cũng dùng để kiểm tra hằng ngày: in ra những công việc đã được thực hiện, các số liệu đo được,. Các công việc | Chương 11 Các hệ thống quản lý bảo trì 1. Hệ thống bảo trì phòng ngừa - Có thể lập điều độ tổng thể trên máy tính, in ra hoặc hiển thị toàn bộ trên màn hình. Điều độ này cũng có thể được lựa chọn một phần nào đó để in ra hoặc hiển thị theo một yêu cầu cụ thể. Máy tính lấy thông tin từ điều độ tổng thể, chuẩn bị danh sách các công việc bảo trì định kỳ và các phiếu yêu cầu bảo trì trong một tuần. Cung cấp cho mỗi kỹ sư bảo trì một danh sách những công việc phòng ngừa phải thực hiện trong tuần đó. Công việc bảo trì được lập kế hoạch theo: Thời gian theo lịch (ngày, tháng,.) Số giờ vận hành, số sản phẩm được chế tạo, Danh sách công việc bảo trì định kỳ thường chứa các thông tin chi tiết về tất cả công việc BTPN nên hoặc phải được thực hiện khi máy đang chạy hay công việc nào đó có thể được thực hiện mà không cần có kế hoạch đặc biệt. Danh sách công việc bảo trì định kỳ cũng dùng để kiểm tra hằng ngày: in ra những công việc đã được thực hiện, các số liệu đo được,. Các công việc được sắp xếp theo trình tự sao cho phù hợp với mặt bằng nhà máy. Thời gian định mức cho mỗi công việc cũng phải được xác định. + Những hoạt động cần có kế hoạch đặc biệt, ví dụ công việc chỉ thực hiện được trong thời gian ngừng máy, được tự động chuyển cho bộ phận lập kế hoạch để phát hành phiếu giao việc. + Bất kỳ những hư hỏng đã xảy ra hoặc đang phát triển đều phải được phát hiện và đưa vào bộ phận lập kế hoạch để xử lý. + Hệ thống BTPN phải bao gồm những hướng dẫn chi tiết các công việc bảo trì phải được thực hiện như thế nào. Những hướng dẫn này có thể được in toàn bộ khi có yêu cầu của nhân viên bảo trì. Tóm lại, hệ thống BTPN cần đảm bảo 4 Đ: đúng người, đúng việc, đúng phương pháp và đúng thời điểm 2. Hệ thống lập kế hoạch Một hệ thống bảo trì có hiệu quả đòi hỏi phải lập kế hoạch chi tiết các công việc sửa chữa, đại tu và những công việc khác. Để công tác bảo trì càng ít làm gián đoạn sản xuất, cần lưu ý: + Phối hợp kế hoạch bảo trì và kế hoạch sản xuất. + Đảm bảo .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN