tailieunhanh - Ngộ độc Amphetamine

Amphetamine và Methamphetamine Amphetamine được tổng hợp vào năm 1887, còn Methamphetamine mạnh hơn và dễ tổng hợp hơn được khám phá vào năm 1919 ở Nhật. Trong thế chiến II, Amphetamine được phân phát cho binh sĩ để giúp họ hăng say liên tục chiến đấu. Bên Hoa Kỳ, amphetamine được coi như thuốc không hợp pháp từ năm 1970. Cả hai thuốc có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương, tăng nhịp tim và hơi thở, tăng huyết áp, giảm ăn ngon miệng, giãn nở con ngươi, tăng đường huyết, co mạch máu. Dùng giải. | Ngộ độc Amphetamine Amphetamine và Methamphetamine Amphetamine được tổng hợp vào năm 1887 còn Methamphetamine mạnh hơn và dễ tổng hợp hơn được khám phá vào năm 1919 ở Nhật. Trong thế chiến II Amphetamine được phân phát cho binh sĩ để giúp họ hăng say liên tục chiến đấu. Bên Hoa Kỳ amphetamine được coi như thuốc không hợp pháp từ năm 1970. Cả hai thuốc có tác dụng kích thích hệ thần kinh trung ương tăng nhịp tim và hơi thở tăng huyết áp giảm ăn ngon miệng giãn nở con ngươi tăng đường huyết co mạch máu. Dùng giải trí mua vui thuốc làm giảm sự mệt mỏi và tạo ra cảm giác tình táo hạnh phúc. Thuốc thường được dùng đề trị Cơn Buồn Ngủ Narcolepsy bệnh thần kinh trầm cảm nhẹ và chứng mập phì. Các lực sĩ cũng hay dùng amphetamine để tránh lên cân. Khi lạm dụng thuốc khiến tim đập hỗn loạn có thể đưa tới té sỉu. Người dùng có thể thấy một chút phấn khởi tự tin nhưng dùng lâu sẽ có những hoang tưởng ảo giác ám ảnh đưa tới các hành vi bất thường đôi khi bạo động. May mắn là các dấu hiệu này tan biến khi ngưng thuốc. Amphetamine và Methamphetamine lại là chất gây nghiền tâm lý. Dùng lần đầu thấy lên tinh thần thuốc tan rơi vào tâm trạng ỉu sìu và dùng tiếp lâu ngày thành phụ thuộc vào thuốc ghiền thuốc lờn với thuốc. Đương sự sẽ tăng thuốc hoặc đi tìm hóa chất khác mạnh hơn để có cảm giác phê hơn. Cần sa rượu và cocaine là những chất thường được giới ghiền dùng chung với Amphetamine. Sau khi dùng dấu vết của thuốc còn được tìm thấy trong nước tiểu tới 72 giờ. Max là maxiton biệt dược của amphetamin A . A tạo ra sự lãnh cảm đối với ngoại giới làm mất đi một số nhận thức nhất định khiến người dùng dễ bộc lộ xúc cảm tạo thuận lợi trong giao tiếp. A cũng giải phóng một lượng khá lớn dopamin có tác dụng kích thích tâm lý tạo cảm giác mãn nguyện tự tin làm mất cảm giác mệt mỏi hoặc đói. Các tác dụng này làm cho người dùng có ấn tượng rằng có nó thì sẽ học được tốt hơn . Song thực tế không như vậy. Việc dùng nhiều A sẽ dẫn đến các biểu hiện lo lắng hốt hoảng mất phương hướng loạn thần

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN