tailieunhanh - Hôn mê nhiễm a.lactic máu

Tổng quan 1, do tiểu-đường: + Hôn mê có thể vì nguyên nhân không trực tiếp liên quan đến bệnh tiểu đường. + Những nguyên nhân chắc chắn trực tiếp liên quan đến bệnh tiểu-đường là: (a) Ha đường huyết do quá liều Insulin hay do thuốc uống hạ đường huyết. (b) Tăng đường huyết liên quan đến thiếu Insulin nặng (trạng thái ketoacidosis) hoặc thiếu Insulin nhẹ hay vừa (trạng thái tăng thẩm thấu). (c) do axit lactic liên quan với tiểu đường, đặc biệt khi tiểu-đường đi cùng với nhiễm trùng nặng hay. | Hôn mê nhiêm máu quan 1 do tiểu-đường Hôn mê có thể vì nguyên nhân không trực tiếp liên quan đến bệnh tiểu đường. Những nguyên nhân chắc chắn trực tiếp liên quan đến bệnh tiểu-đường là a Ha đường huyết do quá liều Insulin hay do thuốc uống hạ đường huyết. b Tăng đường huyết liên quan đến thiếu Insulin nặng trạng thái ketoacidosis hoặc thiếu Insulin nhẹ hay vừa trạng thái tăng thẩm thấu . c do axit lactic liên quan với tiểu đường đặc biệt khi tiểu-đường đi cùng với nhiễm trùng nặng hay với suy sụp tim mạch. 2 Hôn mê nhiễm Thiếu oxy tổ chức suy tim suy thở thiếu máu shock. . Do uống biguanid qua liều tăng hủy glucogen thành Do thiếu Insulin làm tăng hoạt tính pyruvat dehydrogenase nên a. pyruvic không chuyển thành acetyl coenzym A tích luỹ lại chuyển thành . Nhiễm axit Lactic thường gặp ở bệnh nhân ốm nặng do suy tim mất bù suy hô hấp hay suy gan nhiễm trùng máu hay nhồi máu ruột hay chi. Tham khảo RL acid-base chứng Chẩn đoán 1. Tiêu chuẩn Chẩn đoán Nhiễm axit nặng với sự thông khí quá mức. pH Máu . Bicacbonat huyết thanh 15 mEq l. Anion Gap 15 mEq l. Không có ceton huyết thanh. Lactat huyết thanh 5 mmol L. L - 22mg . 2. Triệu chứng lâm sàng sàng Đặc tính lâm sàng chính là sự thông khí quá mức. Thường khởi đầu nhanh thông thường trong vai giờ Buồn nôn ngủ gà thở Kussmault giảm thân nhiệt giảm HA trụy mạch đái ít vô niệu. âm tính không có mùi ceton glucose máu và niệu không cao thẩm thấu máu tăng it. dương tính bicacbonat máu giảm pH máu giảm và tỷ lệ lactat pyruvat tăng 7mmol L là không hồi phục . Năm 1976 Cohen và Woods phát triển một hệ thống xếp hạng được công nhận rộng rãi chia nhiễm axit lactic vào trong 2 typ - Typ A Là nhiễm axit lactic xảy ra với bằng chứng lâm sàng tưới máu mô hay oxi hoá máu kém. - Typ B Là nhiễm axit lactic xuất hiện khi không có bằng chứng lâm sàng của tưới máu mô hay oxy hoá máu kém. Kiểu B được chia vào trong 3 .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN