tailieunhanh - Nguyên tác và quy trình cài đặt các ứng dụng trong windows p7

Xác định tất cả các procedure là near (ngầm định). Cuối chương trình sau chỉ thị Assembler END phải có nhãn của lệnh đầu tiên của chương trình. Ví dụ: end entry - Các quy tắc tạo các mô-đun phụ của file ‘.com’ Cũng tuân theo các quy tắc trên, nhưng cần lưu ý: 1. Đặt tên cho Segment ở mô-đun phụ giống tên Segment ở mô-đun chính, ví dụ tên Cseg dùng ở cả mô-đun chính lẫn phụ. | org 100h để dành 256 byte đầu tiên cho PSP Program Segment Prefix Đặt tất cả các dữ liệu lên đầu chương trình tất nhiên trước dữ liệu phải có 1 lệnh nhảy JMP để nhảy qua vùng dữ liệu. Ví dụ entry jmp our_prog source db 10 20 30 40 dest db 4 dup our_prog proc near các lệnh của chương trình con our_prog our_prog endp 4. Xác định tất cả các procedure là near ngầm định . Cuối chương trình sau chỉ thị Assembler END phải có nhãn của lệnh đầu tiên của chương trình. Ví dụ end entry - Các quy tắc tạo các mô-đun phụ của file .com Cũng tuân theo các quy tắc trên nhưng cần lưu ý 1. Đặt tên cho Segment ở mô-đun phụ giống tên Segment ở mô-đun chính ví dụ tên Cseg dùng ở cả mô-đun chính lẫn phụ. 2. Cũng giống như ở file .exe sau chỉ thị Assembler END ở cuối mô-đun phụ không được viết nhãn. - Mẫu cho file dạng .com Page trang Title điền các tiêu đề ở đây Public ta để dòng tiêu đề ở đây nếu cần Cseg Segment para public code ASSUME CS Cseg DS Deg ES Cseg SS Cseg Org 100h Entry Jmp Start vùng data của chương trình Start Proc Near Near là ngầm định các lệnh của thủ tục Start Ret trở về chương trình gọi hoặc DOS hoặc Debug Start Endp Cseg Ends End Entry - Mẫu cho 1 mô-đun phụ của file .com Page trang Title ta để dòng tiêu đề ở đây Public Pname khai báo public cho các biến ở đây nếu có Cseg Segment para public code ASSUME CS Cseg DS Deg Jmp PName nhảy qua vùng data của chương trình vùng data của chương trình PName Proc Near các lệnh của thủ tục Pname Ret trở lại chương trình gọi PName Endp Cseg Ends END c. Ưu điểm và nhược điểm của file dạng .com so với file dạng .exe - Ưu điểm 1. File .com ngắn hơn hẳn so với file dạng .exe 2. File .com nói chung được nạp vào bộ nhớ nhanh hơn file .exe 3. File .com dễ viết hơn vì không phải khởi tạo các thanh ghi SS DS ES 4. Các chương trình thường trú phải viết dưới dạng .com - Nhược điểm. 1. Toàn bộ chương trình .com kể cả mã lệnh lẫn dữ liệu và bộ nhớ cho Stack không thể dài hơn .