tailieunhanh - Bài giảng: Chương 5 - Thất nghiệp

Nhóm có việc làm: những người sử dụng hầu hết tuần trước điều tra để làm công việc được trả tiền lương. Nhóm thất nghiệp: những người không có việc làm trong tuần lễ trước điều tra nhưng có nhu cầu và nỗ lực tìm việc. Nhóm không nằm trong lực lượng lao động: sinh viên dài hạn, nội trợ, người nghỉ hưu . Lực lượng lao động: gồm những người có việc làm và người thất nghiệp | Chương 5 Thất nghiệp Mục tiêu của chương Khái niệm và đo lường thất nghiệp Phân loại thất nghiệp Thất nghiệp dài hạn Thất nghiệp ngắn hạn Tìm hiểu tác động của thất nghiệp Mục tiêu của chương Khái niệm và đo lường thất nghiệp Phân loại thất nghiệp Thất nghiệp dài hạn Thất nghiệp ngắn hạn Tìm hiểu tác động của thất nghiệp Khái niệm và đo lường thất nghiệp Dân số của một quốc gia chia làm 2 nhóm: Nhóm trong độ tuổi lao động: ở Việt Nam là những người từ đủ 15 tuổi trở lên. Nhóm ngoài độ tuổi lao động Khái niệm và đo lường thất nghiệp Những người trong độ tuổi lao động được điều tra theo 3 nhóm: Những người có việc làm Những người thất nghiệp Những người ngoài lực lượng lao động Ngoài LLLĐ Ngoài ĐTLĐ Dân số Trong độ tuổi lao động Lực lượng Lao động Có việc Thất nghiệp Khái niệm và đo lường thất nghiệp Nhóm có việc làm: những người sử dụng hầu hết tuần trước điều tra để làm công việc được trả tiền lương. Nhóm thất nghiệp: những người không có việc làm trong tuần lễ trước điều tra nhưng . | Chương 5 Thất nghiệp Mục tiêu của chương Khái niệm và đo lường thất nghiệp Phân loại thất nghiệp Thất nghiệp dài hạn Thất nghiệp ngắn hạn Tìm hiểu tác động của thất nghiệp Mục tiêu của chương Khái niệm và đo lường thất nghiệp Phân loại thất nghiệp Thất nghiệp dài hạn Thất nghiệp ngắn hạn Tìm hiểu tác động của thất nghiệp Khái niệm và đo lường thất nghiệp Dân số của một quốc gia chia làm 2 nhóm: Nhóm trong độ tuổi lao động: ở Việt Nam là những người từ đủ 15 tuổi trở lên. Nhóm ngoài độ tuổi lao động Khái niệm và đo lường thất nghiệp Những người trong độ tuổi lao động được điều tra theo 3 nhóm: Những người có việc làm Những người thất nghiệp Những người ngoài lực lượng lao động Ngoài LLLĐ Ngoài ĐTLĐ Dân số Trong độ tuổi lao động Lực lượng Lao động Có việc Thất nghiệp Khái niệm và đo lường thất nghiệp Nhóm có việc làm: những người sử dụng hầu hết tuần trước điều tra để làm công việc được trả tiền lương. Nhóm thất nghiệp: những người không có việc làm trong tuần lễ trước điều tra nhưng có nhu cầu và nỗ lực tìm việc. Nhóm không nằm trong lực lượng lao động: sinh viên dài hạn, nội trợ, người nghỉ hưu . Lực lượng lao động: gồm những người có việc làm và người thất nghiệp. Khái niệm và đo lường thất nghiệp Tỷ lệ thất nghiệp: tỷ lệ phần trăm của lực lượng lao động bị thất nghiệp Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động: tỷ lệ phần trăm dân số trưởng thành trong lực lượng lao động Tỷ lệ thất nghiệp = Tổng số người thất nghiệp Tổng số LLLĐ * 100 (%) Tỷ lệ tham gia LLLĐ = Tổng số LLLĐ Tổng số người trên 15 tuổi * 100 (%) Khái niệm và đo lường thất nghiệp Tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng Tỉ lệ thời gian lao động = được sử dụng Tổng số ngày công làm việc thực tế Tổng số ngày công có nhu cầu làm việc * 100 (%) Tỷ lệ tham gia LLLĐ Tỷ lệ thất nghiệp % dân số trong ĐTLĐ % dân số trong LLLĐ Tỷ lệ việc làm trong ĐTLĐ Năm Thị trường lao động nước Mỹ Nguồn: Bài giảng Kinh tế học của Michael Parkins Tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và tỉ lệ thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn

TỪ KHÓA LIÊN QUAN