tailieunhanh - Hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 3

Tham khảo tài liệu 'hướng dẫn điều trị và sử dụng thuốc part 3', y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | hơn mật máu và nước tiểu lại đau ít nưa. Có hai dặc điểm quan trọng của đau do viêm màng bụng. Đau tãng lên khi ấn vào khi ho khi cử dộng. Vì vậy người bệnh nằm im tránh mọi cử động và không muốn ai động vào. Ngược lại nếu đau bụng cơn colic do sỏi mật sỏi niệu giun thì người bệnh lại hay dãy dụa lăn lộn mới cảm thấy dễ chịu. Phần xạ co cứng cơ bụng vùng bi viêm. Nhưng nếu thủng ruột thừa ờ vị trí sau manh tràng hoặc thùng dạ dày được bít lại thì cứng bụng nhẹ hơn và dề bị bó qua. Hoặc người bệnh già yếu người bệnh tâm thần cũng đau ít và cứng bụng ít hơn. 2. Tắc các ống rỗng. Đau từng cơn nhưng cũng có khi liên tục. VỊ trí đau cũng giúp cho chẩn đoán Tắc ruột non hay đau quanh rốn trên rốn hoặc không rõ ràng. Đau bụng do giun nhất là giun đũa có thể xếp vào nhóm này. Tắc ruột kết hay đau dưới rốn và nhẹ hơn. Tắc đường mật túi mật hay đau ờ hạ sườn phải lan ra lưng phải đến mỏm xương bả có khi đau thượng vị. Đau liên tục hay gập hơn đau cơn. Đặc biệt tắc từ tử T5-HDĐTVSDT 65 như trong ung thư đầu tụy nhiều khi không gây đau. Tắc ống tụy cũng đau ở vị trí trên. Tắc bàng quang gây đau ít trên xương mu càng tức khó chịu hơn là đau thật sự. Tác niệu quản hay đau ở mạng sườn hoặc góc sườn - sống lan xuống dưới .ra tới dương vật mặt trong đùi. 3. Bệnh ở thành bụng. Như chấn thương hoặc nhiêm khuẩn các cơ. Đau liên tục tăng lên khi ấn vào hoặc khi cử động. Có khi sờ thây tụ máu. 4. Đau vùng khác quy chiếu lén bụng Bệnh ở ngực như đau thắt ngực nhổi máu cơ tim viêm màng ngoài tim viêm phổi tắc mạch phổi viêm màng phổi bệnh thực quản cũng có thể gây đau bụng. Đạc điểm là đau ở bụng trên thượng vị hạ sườn thở kém sâu vì cơ hoành ít dị động ấn vào bụng thì đau không tăng mà có khi lại giảm. Bệnh ở cột sống do kích thích các rễ thần kinh ở đây đau tăng khi ho dặn hắt hơi. Bệnh ở tình hoàn đau tăng khi ấn nhẹ vào tinh hoàn. 66 5. Các bệnh chuyển hóa như loạn chuyển hóa porphyrin porphyria nhiẻm độc chì đái tháo đường urê huyết cao. Là những nguyên nhân hiếm gặp. 6. Bệnh thần .