tailieunhanh - Lu lu đực – Giải độc, tiêu thũng
Lu lu đực còn gọi là nụ áo, thù lu đực, cà đen, long quỳ. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây phơi hay sấy khô hoặc ngọn non làm thức ăn. Theo Đông y, lu lu đực có vị đắng, hơi ngọt, tính hàn, có độc, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi niệu, tan ứ huyết, tiêu viêm, tiêu thũng. Dùng chữa cảm sốt, viêm phế quản, nhiễm khuẩn hô hấp, viêm họng, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp, viêm tuyến tiền liệt, tiểu tiện khó khăn; vảy nến, lở loét ngoài da, bỏng, vết. | Lu lu đực - Giải độc tiêu thũng - Lu lu đực còn gọi là nụ áo thù lu đực cà đen long quỳ. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây phơi hay sấy khô hoặc ngọn non làm thức ăn. Theo Đông y lu lu đực có vị đắng hơi ngọt tính hàn có độc có tác dụng thanh nhiệt giải độc lợi niệu tan ứ huyết tiêu viêm tiêu thũng. Dùng chữa cảm sốt viêm phế quản nhiễm khuẩn hô hấp viêm họng viêm đường tiết niệu viêm thận cấp viêm tuyến tiền liệt tiểu tiện khó khăn vảy nến lở loét ngoài da bỏng vết sưng tấy chín mé. Liều dùng 10 - 15g dạng thuốc sắc. Một số cách dùng lu lu đực chữa bệnh Chữa tiểu tiện không thông phù thũng gan to lu lu đực 40g mộc thông 20g rau mùi 20g. Sắc uống. Có thể dùng toàn cây rửa sạch giã nát ép lấy nước uống hoặc ngọn non 50g - 100g luộc ăn trong ngày. Chữa sốt bột rễ lu lu đực 100g bột rễ ké hoa vàng 100g hạt tiêu đen 2 5g. Làm thuốc bột. Mỗi lần uống 3 - 5g. Chữa viêm phế quản cấp viêm họng lu lu đực 30g cát cánh 10g cam thảo 4g. Sắc uống. Chữa bệnh ngoài da mẩn ngứa lở loét bỏng vảy nến ngọn non hoặc lá rửa sạch giã nát ép lấy nước bôi. Hoặc dùng toàn cây nấu lấy nước cô thành cao mềm cao long quỳ để bôi chữa vảy nến hay trĩ. Chữa vết thương đụng giập sưng tấy ứ máu đau nhức giã nát 80 - 100g cây tươi thêm ít giấm ép lấy nước để uống bã đắp chỗ đau. Lưu ý Do toàn cây có chất độc đặc biệt quả nên khi dùng phải thận .
đang nạp các trang xem trước