tailieunhanh - Khảo sát và thiết kế đường sắt part 2
Các thanh ray và tà vẹt đặt trên nền đã được cải tạo có khả năng chịu lực nén lớn như nền rải đá, nền bê tông, Chạy trên đường ray là đoàn tàu – một chuỗi các phương tiện tự vận hành – là đầu tàu, hoặc không tự vận hành – là toa tàu nối với nhau. Tiếp xúc với đường ray là bánh thép. Các toa tàu di chuyển trên đường ray với lực ma sát ít hơn rất nhiều so với các phương tiện dùng bánh cao su trên đường thông thường và do đó. | Lt a Ạai I I a 2 _ Hình 2- 6. Tàu nằm trên một phần đường cong wr Acq Ac N kN đường 1435 mm 2- 51 lt wr Act1 Aa2 N kN đường 1000 mm 2- 52 lt Trường hợp thứ hai tàu nằm trọn trên các đường cong r----------k---------p I ộ R1 ai K1 -------- ------ R 2 a 2 K2 Hình 2- 7. Tàu nằm trọn trong 2 đường cong wr 12 2 1 a2 N kN đường 1435mm 2- lt 53 wr Ỹ 5 1 a2 N kN đường 1000mm 2- lt 54 Khi thiết kế đường sắt để tính chính xác hơn lực cản do đường cong Viện nghiên cứu đường sắt toàn Nga kiến nghị sử dụng công thức sau wr 200 R 1 5 Tk Thay R 57 3 a có wr 3 5a 1 5 T 2- 55 trong đó T - gia tốc chưa cân bằng Tk v2 13R hg S1 h - siêu cao ray lưng mm. g - gia tốc rơi tự do g 9 81m s2 51 - cự ly giữa hai tim ray 51 1500mm với đường khổ 1435mm S1 1050mm với đường khổ 1000mm. Như vậy nếu lc lt thì wr 3 5a 1 5Tk lc lt thì Wr 3 5a lc 1 5 Tk lcllt Khi tàu vào đường cong lực cản do đường cong được coi tương đương như lực cản do độ dốc ir nào đó. Do đó khi tàu vào đường cong thì chịu một lực cản phụ ik i ir 2- 56 ik - độ dốc tính đổi dốc dẫn xuất ir luôn dương vì lực này luôn trái chiều chuyển động i - dốc thực tế hay dốc trung bình có dấu khi lên dốc dấu - khi xuống dốc Ví dụ Hãy xác định lực cản do đường cong và dốc dẫn xuất trên đoạn tuyến sau biết ltàu 400m đường khổ 1000 mm 5 500 0 6 600 450 R1 500 m R3 800 m a1 150 a3 2O0 K1 130 m 75 m 500 m K3 279 m ì 1 R2 600 m a2 1O0 K2 105 m Giải V V C1 K1 75 K2 lt _7 5Eao _ 7 5. 15 10 _ T 1 TẤ Wr _------- 0 47 0 5 N kN lt 400 wr ir 0 5 Chiều lờn dốc ik 5 0 5 5 5 Chiều xuống dốc ik -5 0 5 -4 5 K3 279m lt 400m wr 75 7520 0 38 0 4 N kN 3 1 r lt 400 wr ir 0 4 Chiều lờn dốc ik 6 0 4 6 4 Chiều xuống dốc ik -6 0 4 -5 6 3. Lực cản khi tàu khởi động Wkđ wkđ. Công thức tính lực cản cơ bản chỉ đúng khi mà V 10 km h. Lúc tàu khởi động phát sinh lực cản phụ khởi động vì Dầu ở cổ trục bị chảy xuống dưới đông đặc lại làm cho hệ số ma sát ọ tăng lên. Tàu đỗ ray bị võng xuống khi tàu chạy ma sát tăng lên. Hiện tượng trên xuất hiện rõ .
đang nạp các trang xem trước