tailieunhanh - Báo cáo " Trợ động từ avoir và être trong tiếng pháp xét dưới góc độ ngữ nghĩa và một số hệ quả sư phạm "

Trong tiếng Pháp, thời là một phạm trù ngữ pháp, nó bắt buộc được biểu đạt bằng một dạng thức nhất định của động từ. Các dạng thức động từ được phân bổ thành hai nhóm đối xứng nhau: nhóm các dạng thức đơn và nhóm các dạng thức kép. Thí dụ: Il chante. Il sort. Il a chanté. Il est sorti. tiếng pháp. thích sao cho hợp lí và không mang tính áp đặt máy móc như thường thấy trong các sách ngữ pháp tiếng Pháp truyền thống? . | TRỢ ĐỘNG TỪ AVOIR VÀ ÊTRE TRONG TIÊNG PHÁP XÉT DƯỚI GÓC ĐỘ NGỮ NGHĨA VÀ MỘT số HỆ QưẢ sư PHẠM Vũ Thị Ngân 1. Đặt vấn đề Trong tiếng Pháp thời là một phạm trù ngữ pháp nó bắt buộc phải được biểu đạt bằng một dạng thức nhất định của động từ. Các dạng thức động từ được phân bổ thành hai nhóm đối xứng nhau nhóm các dạng thức đơn và nhóm các dạng thức kép. Thí dụ Il chante. Il a chanté. Il sort. Il est sorti. Các dạng thức kép được cấu tạo vối trợ động từ avoir hoặc être. Tuy nhiên người ta cũng nhận thấy có sự phân bổ không đồng đều giữa hai trợ động từ. Theo Tác giả Danielle Leemann 1994 có khoảng 30 động từ không phản thân chia vối être trên tổng số gần 10000 động từ trong tiếng Pháp tức là chỉ chiếm khoảng 0 3 và có khoảng 60 động từ chia vối cả hai trợ động từ tức là chiếm khoảng 0 6 . Người Việt Nam học tiếng Pháp thường đã rất lúng túng khi phải chia động từ ở các thời khác nhau lại càng lúng túng hơn khi phải lựa chọn cho đúng trợ động từ trong trường hợp bắt buộc phải chia động từ ở dạng thức kép. Vì vậy trong giao tiếp họ thường mắc các lỗi như nous avons parti en voyage hier soir J ai sorti avec mes amis. Vấn đề đặt ra là tại sao tiếng Pháp cần đến hai trợ động từ để cấu tạo dạng thức kép Tại sao một số động từ có thể chia được cùng vối cả hai trợ động từ Khi nào thì dùng trợ động từ này mà không dùng trợ động từ kia Đó là những câu hỏi mà người học thường đặt ra cho giáo viên dạy tiếng pháp. Giải thích sao cho hợp lí và không mang tính áp đặt máy móc như thường thấy trong các sách ngữ pháp tiếng Pháp truyền thống Nhằm góp phần giải đáp các vưống mắc nêu trên giúp cho việc dạy và học tiếng Pháp được tốt hơn trong khuôn khổ của bài báo này chúng tôi sẽ phân tích vai trò của être và avoir trong việc tạo nên sự khác biệt về ý nghĩa giữa những câu ở thời quá khứ kép. Phương pháp tiến hành là xuất phát từ những nhận xét chung về hành chức của chúng khi là các động từ bình thường. 2. Đông từ être Là động từ thuộc loại hệ từ copule être có một số nghĩa sau 1 Chỉ sự

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN
TÀI LIỆU MỚI ĐĂNG
crossorigin="anonymous">
Đã phát hiện trình chặn quảng cáo AdBlock
Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.