tailieunhanh - Liệu pháp hành vi
Arnold Lazarus, R. E Albeti, F. Skinner, Albert Bandura, Joseph Wolpe và Alan Kazdin. CN hành vi phát triển những năm 50 & đầu những năm 60 là khuynh hướng cấp tiến nhằm thoát khỏi ảnh hưởng của trị liệu phân tâm đang thịnh hành. Trị liệu hành vi có 3 giai đoạn phát triển chính: 1) Giai đoạn điều kiện hoá cổ điển; 2) Mô hình điều kiện hoá vận hành; 3) Khuynh hướng HV-NT (Albert Ellis). | LIỆU PHÁP HÀNH VI CÁC ĐẠI DIỆN TIÊU BIỂU Arnold Lazarus, R. E Albeti, F. Skinner, Albert Bandura, Joseph Wolpe và Alan Kazdin. CN hành vi phát triển những năm 50 & đầu những năm 60 là khuynh hướng cấp tiến nhằm thoát khỏi ảnh hưởng của trị liệu phân tâm đang thịnh hành. Trị liệu hành vi có 3 giai đoạn phát triển chính: 1) Giai đoạn điều kiện hoá cổ điển; 2) Mô hình điều kiện hoá vận hành; 3) Khuynh hướng HV-NT (Albert Ellis). Giả thuyết cơ bản Trường phái này cho rằng những hành vi tập nhiễm có đựơc qua quá trình học tập và nó có thể thay đổi, điều chỉnh qua học tập có điều kiện. Hướng tiếp cận * Tập trung chú ý tới việc thay đổi hành vi hiện tại và tạo lập chương trình hành động. * Nhấn mạnh những hành vi hiện tại TC đang trải nghiệm (PTH - những dấu hiệu tiềm ẩn của vô thức). * Chú trọng tới sự thể nghiệm & đánh giá rất chặt chẽ quá trình hành động Khi tiến hành trị liệu, chiến lược, kế hoạch, mục tiêu hành động cần phải thiết lập, những hành vi có vấn đề cần được xác định . | LIỆU PHÁP HÀNH VI CÁC ĐẠI DIỆN TIÊU BIỂU Arnold Lazarus, R. E Albeti, F. Skinner, Albert Bandura, Joseph Wolpe và Alan Kazdin. CN hành vi phát triển những năm 50 & đầu những năm 60 là khuynh hướng cấp tiến nhằm thoát khỏi ảnh hưởng của trị liệu phân tâm đang thịnh hành. Trị liệu hành vi có 3 giai đoạn phát triển chính: 1) Giai đoạn điều kiện hoá cổ điển; 2) Mô hình điều kiện hoá vận hành; 3) Khuynh hướng HV-NT (Albert Ellis). Giả thuyết cơ bản Trường phái này cho rằng những hành vi tập nhiễm có đựơc qua quá trình học tập và nó có thể thay đổi, điều chỉnh qua học tập có điều kiện. Hướng tiếp cận * Tập trung chú ý tới việc thay đổi hành vi hiện tại và tạo lập chương trình hành động. * Nhấn mạnh những hành vi hiện tại TC đang trải nghiệm (PTH - những dấu hiệu tiềm ẩn của vô thức). * Chú trọng tới sự thể nghiệm & đánh giá rất chặt chẽ quá trình hành động Khi tiến hành trị liệu, chiến lược, kế hoạch, mục tiêu hành động cần phải thiết lập, những hành vi có vấn đề cần được xác định trước khi tiến hành, để sau đó có thể đo lường được sự thay đổi của nó qua quá trình trị liệu. Mục đích cốt lõi Quá trình can thiệp nhằm loại bỏ những hành vi không thích ứng của TC, giúp họ học được những khuôn mẫu hành vi có hiệu quả hơn. Trị liệu hành vi nhằm vào việc thay đổi những hành vi có vấn đề thông qua việc tiếp thu những kinh nghiệm mới. Mục tiêu cụ thể Giúp người bệnh giải quyết được những vấn đề rối nhiễu tâm lý của họ, can thiệp tích cực để làm giảm hay loại bỏ những rối nhiễu bằng cách thay đổi những điều kiện duy trì hành vi rối nhiễu. Tức là tìm cách loại bỏ tác nhân kích thích, từ đó điều chỉnh hậu quả. Quan điểm xuất phát - Joln Watson (1878 - 1958) và B. F. Skinner (1904 - 1990) là sáng lập viên chính của CNHV. Watson cho rằng: khi có kích thích tác động, cơ thể tạo ra một phản ứng nhất định. Mọi hành vi do cơ thể tạo ra đều được biểu đạt theo công thức : S R, hành vi là các cử động bề ngoài. - Ứng xử - sự đáp ứng lại một KT từ môi trường bên ngoài giải thích
đang nạp các trang xem trước