tailieunhanh - Lịch sử chữ Hán
Chữ Hán có nguồn gốc từ Trung Quốc, sau đó được du nhập vào các nước khác trong vùng bao gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Ở Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam, chữ Hán được mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của từng nước. Phần này khái quát lịch sử chữ Hán ở Trung Quốc và sự du nhập và phát triển của chữ Hán ở các nước lân cận Trung Quốc gồm Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. . | Lịch sử chữ Hán 1. Khái quát chữ Hán Chữ Hán có nguồn gốc từ Trung Quốc sau đó được du nhập vào các nước khác trong vùng bao gồm Triều Tiên Nhật Bản và Việt Nam. Ở Triều Tiên Nhật Bản và Việt Nam chữ Hán được mượn để tạo nên chữ viết cho ngôn ngữ của từng nước. Phần này khái quát lịch sử chữ Hán ở Trung Quốc và sự du nhập và phát triển của chữ Hán ở các nước lân cận Trung Quốc gồm Triều Tiên Nhật Bản và Việt Nam. Chữ Hán ở Trung Quốc Theo nhiều tài liệu viết về chữ Hán thì chữ Hán bắt nguồn từ Trung Quốc từ thời xa xưa dựa trên việc quan sát đồ vật xung quanh và viết thành dạng chữ tượng hình chữ mang ý nghĩa. Chữ Hán đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển. Cho tới hiện nay chữ Hán cổ nhất được cho là loại Chữ Giáp Cốt Giáp Cốt Tự - ũ ũ ũ chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân ũ vào khoảng thời 1600-1020 trước Công Nguyên. Chữ Giáp Cốt là chữ Hán cổ viết trên các mảnh xương thú vật và có hình dạng rất gần với những vật thật quan sát được. Một ví dụ về chữ Giáp Cốt được cho trong hình sau 2 . Chữ Giáp Cốt viết bằng chữ Hán hiện đại ũ ũ ũ ũ Đinh Vị Bốc Tân ũ ũ ũ ũ ũ ũ Đinh Vị Bốc Tân Trinh Kim ũ ũ ũ ũ ũ ũ ũ Tân Hợi Bốc Tranh Trinh Đăng Nhân Chữ Giáp Cốt trích từ Hayashi et al. 1997 Chữ Giáp Cốt tiếp tục được phát triển qua các thời thời nhà Chu ũ 1021-256 tr. CN có Chữ Kim Kim Văn - ũ ũ - chữ viết trên các chuông chung bằng đồng và kim loại thời Chiến Quốc ũ ũ 403-221 tr. CN và thời nhà Tần ũ 221-206 tr. CN có Chữ Triện Đại Triện và Tiểu Triện và có Chữ Lệ Lệ Thư - ũ ũ và thời nhà Hán ũ Tiền Hán 206 tr. CN - 8 sau CN Hậu Hán 25-220 có Chữ Khải Khải Thư - ũ ũ Chữ Khải còn có thể được chia thành Chữ Hành Hành Thư -ũ ũ và Chữ Thảo Thảo Thư - ũ ũ . Chữ Khải là loại chữ được dùng bút lông chấm mực tàu viết trên giấy và rất gần với hình dáng chữ Hán ngày nay vẫn còn được dùng ở Nhật Đài Loan hay Hồng Kông. Chữ Thảo là loại chữ được viết bằng bút lông có lược bớt hoặc ghép một số nét lại. Sự phát triển chữ Hán trải qua các thời kỳ có thể được minh họa bằng một số chữ sau Minh họa
đang nạp các trang xem trước