tailieunhanh - Lập trình và hàm với R

R được phát triển sao cho người sử dụng có thể phát triển những hàm thích hợp cho mục đích phân tích và tính toán của mình. Thật vậy, như đã đề cập trong phần đầu của sách, có thể xem R là một ngôn ngữ thống kê, và chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ để giải quyết các vấn đề không thường thấy trong sách giáo khoa. Phần này chỉ trình bày một vài hàm đơn giản để bạn đọc có thể hiểu cách vận hành của R và hi vọng giúp bạn đọc tự phát. | 17 Phụ lục 1 Lập trình và hàm với R R được phát triển sao cho người sử dụng có thể phát triển những hàm thích hợp cho mục đích phân tích và tính toán của mình. Thật vậy như đã đề cập trong phần đầu của sách có thể xem R là một ngôn ngữ thống kê và chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ để giải quyết các vấn đề không thường thấy trong sách giáo khoa. Phần này chỉ trình bày một vài hàm đơn giản để bạn đọc có thể hiểu cách vận hành của R và hi vọng giúp bạn đọc tự phát triển các hàm sau đó. Hàm hay có khi còn gọi là macro trong các phần mềm khác thực chất là tập hợp một số lệnh được lưu trữ dưới một cái tên. Ở mức độ đơn giản nhất hàm là tốc kí cho một nhóm lệnh. Ví dụ 1. Trong các lệnh sau đây chúng ta tạo hai dữ liệu data1 và data2 . Mỗi dữ liệu có hai cột số liệu được tạo ra bằng mô phỏng từ phân phối chuẩn. Sau đó vẽ biểu đồ cho hai dữ liệu với ghi chú. datal - cbind rnorm 100 1 rnorm 100 0 data2 - cbind rnorm 100 -1 rnorm 100 0 xr - range rbind data1 data2 1 yr - range rbind data1 data2 2 plot data1 xlim xr ylim yr col 1 xlab ylab par new T plot data2 xlim xr ylim yr col 2 xlab ylab title main My simulated data xlab Weight ylab Yield legend c Big Small col 1 2 pch 1 Một cách để nhớ tất cả các lệnh này là lưu trữ chúng trong một text file chẳng hạn. Mỗi lần muốn sử dụng chúng ta chỉ đơn giản cắt và dán các lệnh này vào R. Một cách khác tốt hơn là tạo ra một hàm gồm các lệnh trên để có thể sử dụng nhiều lần. Mỗi hàm R phải có tên. Tất cả các lệnh được chứa trong khu vực được giới hạn bằng hai kí hiệu và . Kí hiệu cho biết tất cả các lệnh sau đó là nằm trong hàm và kí hiệu cho biết chấm dứt hàm. Trong ví dụ trên chúng ta gọi hàm là plotfigure 79 plotfigure - function datal - cbind rnorm 100 1 rnorm 100 0 data2 - cbind rnorm 100 -1 rnorm 100 0 xr - range rbind data1 data2 1 yr - range rbind data1 data2 2 plot data1 xlim xr ylim yr col 1 xlab ylab par new T plot data2 xlim xr ylim yr col 2 xlab ylab title main My simulated data xlab Weight ylab yield legend .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN