tailieunhanh - Kinh nghiệm nuôi Cá kèo
Hệ thống phân loại Ngành : Chordata Lớp : Actinopterygii Bộ : Perciformes Họ : Gobiidae Phân họ : Oxudercinae Chi : Pseudapocryptes Loài :P. elongatus Tên Việt Nam: cá kèo, cá bống kèo, cá kèo vẩy nhỏ hiện trạng nuôi • Đầu tiên được nuôi ở Bạc Liêu chỉ vài ha sau đó được phát triển lên gần ha có đều khắp các tỉnh ven biển ĐBSCL | Hệ thống phân loại Ngành : Chordata Lớp : Actinopterygii Bộ : Perciformes Họ : Gobiidae Phân họ : Oxudercinae Chi : Pseudapocryptes Loài : P. elongatus Tên Việt Nam: cá kèo, cá bống kèo, cá kèo vẩy nhỏ hiện trạng nuôi Đầu tiên được nuôi ở Bạc Liêu chỉ vài ha sau đó được phát triển lên gần ha có đều khắp các tỉnh ven biển ĐBSCL Thị trường tiêu thụ Chủ yếu tiêu thụ ở nội địa nên chịu tác động của quy luật cung cầu. Giá từ đến Phân bố và hình thái Cá kèo là loài phân bố ở vùng cửa sông, bãi bồi và vùng triều ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia và đồng bằng sông Cửu Long và ở Đông và Tây Phi, các đảo Nam Thái Bình Dương và miền nam nước Úc. Cá kèo là loài rộng muối, có cơ quan hô hấp phụ và là loài ăn tạp, sống ở các bãi bùn, chịu đựng được các điều kiện môi trường khắc nghiệt. Thân cá hình trụ dài, dẹp dần về phía đuôi, có màu ửng vàng, nửa trên của thân có chừng 7-8 sọc đen hớng hơi xéo về phía trước, các sọc này rõ dần về phía đuôi. Phòng trừ địch hại Có . | Hệ thống phân loại Ngành : Chordata Lớp : Actinopterygii Bộ : Perciformes Họ : Gobiidae Phân họ : Oxudercinae Chi : Pseudapocryptes Loài : P. elongatus Tên Việt Nam: cá kèo, cá bống kèo, cá kèo vẩy nhỏ hiện trạng nuôi Đầu tiên được nuôi ở Bạc Liêu chỉ vài ha sau đó được phát triển lên gần ha có đều khắp các tỉnh ven biển ĐBSCL Thị trường tiêu thụ Chủ yếu tiêu thụ ở nội địa nên chịu tác động của quy luật cung cầu. Giá từ đến Phân bố và hình thái Cá kèo là loài phân bố ở vùng cửa sông, bãi bồi và vùng triều ở các nước Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia và đồng bằng sông Cửu Long và ở Đông và Tây Phi, các đảo Nam Thái Bình Dương và miền nam nước Úc. Cá kèo là loài rộng muối, có cơ quan hô hấp phụ và là loài ăn tạp, sống ở các bãi bùn, chịu đựng được các điều kiện môi trường khắc nghiệt. Thân cá hình trụ dài, dẹp dần về phía đuôi, có màu ửng vàng, nửa trên của thân có chừng 7-8 sọc đen hớng hơi xéo về phía trước, các sọc này rõ dần về phía đuôi. Phòng trừ địch hại Có nhiều loài địch hại săn bắt và ăn thịt cá Bống Kèo như chim Cồng cộc, rắn nước biển (con đẻn), cá Nâu, cá Rô phi, cá Bống mọi, Bống cát Để phòng trừ địch hại, khâu quan trọng khi cải tạo ao là phải tìm diệt hết mọi cá tạp, cá dữ, khi lấy nước vào ao lúc cấp nước lần đầu hoặc các lần thay nước định kỳ, phải chắn lọc kỹ, không để cá nâu và rô phi, bóng mọi, bóng cát nhỏ lọt vào ao qua đường cấp nước Phòng trị bệnh cho cá nuôi Bệnh nhiễm khuẩn huyết Aeromonas Nguyên nhân: Do các vi khuẩn Aeromonas (, A. caviae, A. sobria) gây ra. Bệnh phát sinh khi môi trường ô nhiễm, oxy hòa tan thấp, nuôi mật độ dày. Bệnh có thể xuất hiện quanh năm. Triệu chứng: Mình cá có những mảng đỏ với nhiều khối u, bụng có từng vùng sẫm màu, lưng có nhiều vết thương, đuôi và vây bị hoại tử, mắt đục, lồi, sưng phù, hậu môn sưng to. Cá bỏ ăn, nổi nghiêng hoặc nổi đứng lờ đờ trên mặt nước. Bệnh trắng đuôi Nguyên nhân: Do vi khuẩn Pseudomonas dermoalba gây ra. Triệu chứng: trên đuôi có các đốm trắng, sau đó .
đang nạp các trang xem trước