tailieunhanh - Cây đậu tương part 3

Tham khảo tài liệu 'cây đậu tương part 3', nông - lâm - ngư, nông nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | Pronospora nianshurica ÍNacsmi Syd được phòng chống bởi một alen trội Rpm ở giống Kanrich. Một nòi mới của p. manshurica mới được phát hiện ở Illinois năm 1981 Lim và cộng sư 1981 . . Phấn tráng Powdery Mildew Do Microsphaera differed cke và pk gây ra. Tính chống chịu do một alen trội ở giống chippewa 64. . Thối rễ Phytophthora Rot Do nấm Phytophthora megasrperma . sp glycìnce Kuan và Erwin Pmg . Nấm này gây thiệt hại lớn đối với đậu tương trồng ở Mỹ và Canada. Các nhà khoa học đã phát hiện ra 6 loci chứa alen chống bệnh này. Bernard và Weiss 1973 phát hiện ra ba alen rps rps-2 và Rps . Kilen và cộng sự 1974 phát hiện Rpsz tù giống CNS. Mueller và cộng sự 1978 phát hiện Rps3 ở PI 86972-1. Họ gợi ý alen rps-2 thành Rps-1 và Arksoy alen thành Rps-l-c. Bernard và Cremeens 1981 phát hiện Rps-1 ở giống Kingwa. Rps4 được phát hiện ở PI 86050 do Athow và cộng sự 1980 Rps5 được phát hĩện ở dòng L62904 bởi Buzzell và Anderson 1981 . Athow và Laviolette 1982 phát hiện ra Rpsó ở giống Aeltona. . GỈ sắt Gỉ sát do nấm Phakospora pachyrhizi Syd là nấm quan trọng ợ nhiều vùng trồng đậu tương trên thế giới. Mclean và Byth 1980 công bố giống Komata PI 200492 co một alen trội Rppl chống nòi ở Úc. Singh và Thpliyal 1977 công bố Ankur PI 462312 cũng co một alen trội chống bệnh. Khi nghiên cứu về tính di truyền chống bệnh của 3 giống PI 200492 PI 230970 và PI 462312 Hartwig và Brom field 1883 cho thấy mỗi giống có một alen trội chống bệnh gi sắt nằm ở các LC khác nhau. Như PI 200492 có alen Rppl Rppl rpp2 rpp2 rpp3 rpps PI 230970 co rppi rppi Rpp2 Rpp2 và rpps rpp3ỉ PI 462312 có rppi rppz rpp3 và Rpp3 Rpp3-76 . Bệnh xoăn lá virus dậu tương Soybean Mosaic Virus Trong thí nghiệm nghiên cứu sự di truyền của bệnh Koshimizu và Lizuka 1963 cho thấy ràng ở một cặp lai giữa nguồn vật liệu chống bệnh với dễ nhiễm bệnh con F1 chống bệnh F2 phân ly theo tỷ lệ 3 chống 1 nhiểm. ồ cập khác thì F1 nhiễm bệnh và ở F2 phân ly theo tỷ lệ 7 chống 9 nhiễm. Kiihl và Hartwig 1979 đã phát