tailieunhanh - Cây đậu tương part 2

Tham khảo tài liệu 'cây đậu tương part 2', nông - lâm - ngư, nông nghiệp phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | tỏ có sự ghép đôi giữa các bộ nhiễm sắc thể của bố và mẹ. Người ta đã giả thiết cho là co 3 bộ nhiễm sắc thể họ hàng với nhau tồn tại. Đó là G. tabacina 2 Ao A2 . và 2 Al . Trong đó 2 bộ nhiễm sác thể của thì gân với bộ nhiễm sắc thể của. hơn là giữa chúng với nhau. 6. Glycine latifolia và 2n 40 . Những cặp lai lại giữa và Í2n 40 cho hạt F . Hạt nảy mầm nhưng cây con chết ngay sau khi cây có hai lá mầm xoè ra Newell và Hymowitz 1983 . 7. Glycine latrobeana và 2n 40 . Một cặp lai giữa và 2n 40 cho con lai không sống được Putievsky và Broué 1979 . 8. Glycine tomentella 2n 80 và . Putievsky và Broué 1979 đã thu được hạt lai từ dạng tứ bội với . Cây lai tam bội và bất dục. Hình dáng nhiễm sắc thể ở phân bào giảm nhiễm Mi biến động từ 21 9 tới 26 0 I từ 17 0 tới 18 8 II 0 13 III và 0 01 IV Số liệu cho thấy hầu hết các nhiễm sắc thể của tham gia vào sự thể lưỡng trị bivalent . Điều này chứng tỏ là một bộ nhiễm sắc thể của thể tứ bội có nguồn gốc từ . 9. Glycine tomentella 2n 80 và 2n 80 . Con lai giữa và sinh trưởng mạnh ra hoa nhiều và không cho hạt. Kết quả nghiên cứu tế bào học cho thấy rằng tỉ lệ nhiễm sắc thể kẹp đôi ở giai đoạn lưỡng cực thấp với trung bình từ 73 2 tới 74 I 2 8 tới 3 1 II 0 05 tới 0 9 III và 0 01 IV ở mô tê bào. Không có hạt phấn sống tung ra từ bao phấn. Kết quả trên đây chứng tỏ ràng bộ nhiễm sắc thể của tứ bội và là không có họ hàng gần gũi với nhau. . Sự lai tạo giữa chi Glycine với Soja Tổ tiên hoang dại của cây trồng với tính di truyền đa dạng là nguồn vật liệu ban đầu cho chương trình chọn giống Stalker 37 1980 . Theo quan điểm phân loại thực vật 7 loài láu năm của chi Glycine là nguồn trao đổi gen rất tốt đôi với cày đậu tương. Thí dụ kết quả điều tra cho thấy một sô loài hoang dại lâu năm .