tailieunhanh - Báo cáo tiểu luận: Ứng dụng phương pháp huỳnh quang trong khoa học và kỹ thuật
Huỳnh quang là sự phát quang khi phân tử hấp thụ năng lượng dạng nhiệt (phonon) hoặc dạng quang (photon).Ở trạng thái cơ bản So, phân tử hấp thụ năng lượng từ môi trường bên ngoài và chuyển thành năng lượng của các electron, nhận năng lượng các electron này sẽ chuyển lên mức năng lượng cao hơn, gọi là trạng thái kích thích S*, đây là một trạng thái không bền, do đó electron sẽ mau chóng nhường năng lượng dưới dạng nhiệt để về trạng thái kích thích nhưng năng lượng thấp hơn S*o, thời gian tồn tại. | Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật GVHD: Phạm Nguyễn Thành Vinh SVTH: Phan Hoàng Chinh Phạm Văn Nhân Nguyễn Văn Duẫn Nguyễn Công Điền Nội Dung Chính Xác Định Nguy Hại Và Nguyên Tố Vi Lương Thiết Yếu Trong Môi Trường Và Vật Liệu Sinh Học Phân Tích Dấu Vết Nguyên Tố, Xác Định Tính Xác Thực Và Kiểm Tra Độ Tinh Khiết Của Các Mẫu Dược Phẩm Các Ứng Dụng Khác Xác Định Nguy Hại Và Nguyên Tố Vi Lương Thiết Yếu Trong Môi Trường Và Vật Liệu Sinh Học Mẫu EDXRF TXRF PXRF μXRF μCT Mẫu Sinh học Gạo Xương người Mẫu Môi trường Đất Khí hạt nhân ngưng tụ Đất bị ô nhiễm uranium Trang 1 Các phổ kế sử dụng và điều kiện đo Phổ kế EDXRF với bia thứ cấp Hệ thống thứ nhất là một bộ máy thương mại bao gồm một cực dương bằng Pd, ống tia X (300W), năm bia thứ cấp ( , HOPG), một detector Si(Li) ( FWHM =150eV / , vùng kích hoạt ,cửa sổ Be 8μm). Việc đo lường được thực hiện trong chân không, thời gian phân tích mỗi mẫu là 1800s ( bao gồm thời gian đo . | Ứng Dụng Phương Pháp Huỳnh Quang Tia X Trong Khoa Học Và Kĩ Thuật GVHD: Phạm Nguyễn Thành Vinh SVTH: Phan Hoàng Chinh Phạm Văn Nhân Nguyễn Văn Duẫn Nguyễn Công Điền Nội Dung Chính Xác Định Nguy Hại Và Nguyên Tố Vi Lương Thiết Yếu Trong Môi Trường Và Vật Liệu Sinh Học Phân Tích Dấu Vết Nguyên Tố, Xác Định Tính Xác Thực Và Kiểm Tra Độ Tinh Khiết Của Các Mẫu Dược Phẩm Các Ứng Dụng Khác Xác Định Nguy Hại Và Nguyên Tố Vi Lương Thiết Yếu Trong Môi Trường Và Vật Liệu Sinh Học Mẫu EDXRF TXRF PXRF μXRF μCT Mẫu Sinh học Gạo Xương người Mẫu Môi trường Đất Khí hạt nhân ngưng tụ Đất bị ô nhiễm uranium Trang 1 Các phổ kế sử dụng và điều kiện đo Phổ kế EDXRF với bia thứ cấp Hệ thống thứ nhất là một bộ máy thương mại bao gồm một cực dương bằng Pd, ống tia X (300W), năm bia thứ cấp ( , HOPG), một detector Si(Li) ( FWHM =150eV / , vùng kích hoạt ,cửa sổ Be 8μm). Việc đo lường được thực hiện trong chân không, thời gian phân tích mỗi mẫu là 1800s ( bao gồm thời gian đo với tất cả năm bia) và ống HV được cài đặt tùy thuộc vào bia thứ cấp, là một trong các thông số sau: 52,5kV/ ,30kV/Co , 30kV/Mo , 44kV/Pd và 15kV/HOPG Trang 2 Hệ thống thứ hai là quang phổ kế EDXRF . Quang phổ kế này bao gồm cực dương là Mo, ống tia X (3000W), bia thứ cấp là Mo, một detector Si(Li) ( FWHM=170eV /, vùng kích hoạt , cửa sổ Be 8μm) đi kèm với điện tử NIM, kết nối với hệ thống máy phân tích biên độ đa kênh (MCA) dựa trên máy tính. Các phép đo được thực hiện trong chân không, thời gian đo mỗi mẫu là 10000s. Điều kiện hoạt động của ống là 45kV/40mA. Trang 3 Quang phổ kế TXRF bao gồm một buồng chân không gắn với ống tia X (3000W), cực dương là Mo. Buồng được trang bị động cơ giới hạn phản xạ và cơ giới hóa giai đoạn mẫu cho phép điều khiển từ xa góc lướt qua. Phổ tia X được thu nhận bởi detector Si(Li) ( FWHM = 170eV / , vùng kích hoạt , cửa sổ Be 8μm). Sự điều khiển góc tới hạn và thu thập dữ liệu được thực hiên dưới sự điều khiển của máy tính chạy phần .
đang nạp các trang xem trước