tailieunhanh - Truy cập cơ sở dữ liệu với .NET - Managing Data và Relationships: The DataSet
Lớp DataSet được thiết kế như là một thùng chứa các dữ liệu không kết nối. Nó không có khái niệm về các kết nối dữ liệu. Thật vậy, dữ liệu được giữ trong một DataSet không quan tâm đến nguồn cơ sở dữ liệu – nó có thể chỉ là những mẫu tin chứa trong một file CSV, hoặc là những đầu đọc từ một thiết bị đo lường. Một DataSet bao gồm một tập các bảng dữ liệu, mỗi bảng là một tập các cột dữ liệu và dòng dữ liệu. . | Truy cập cơ sở dữ liệu với .NET Managing Data và Relationships The DataSet Lớp DataSet được thiết kế như là một thùng chứa các dữ liệu không kết nối. Nó không có khái niệm về các kết nối dữ liệu. Thật vậy dữ liệu được giữ trong một DataSet không quan tâm đến nguồn cơ sở dữ liệu - nó có thể chỉ là những mẫu tin chứa trong một file CSV hoặc là những đầu đọc từ một thiết bị đo lường. Một DataSet bao gồm một tập các bảng dữ liệu mỗi bảng là một tập các cột dữ liệu và dòng dữ liệu. Thêm vào đó là các định nghĩa dữ liệu bạn có thể định nghĩa các link giữa các DataSet. Mối quan hệ phổ biến giữa các DataSet là parent-child relationship. Một mẫu tin trong một bảng gọi là Order có thể liên kết với nhiều mẫu tin trong bảng khác Bảng Order_Details . Quan hệ này có thể được định nghĩa và đánh dấu trong DataSet. Phần dưới đây giải thích các lớp được dùng trong một DataSet. Data Tables Một data table rất giống một bảng cơ sở dữ liệu vật lí - nó bao gồm một bộ các cột với các thuộc tính riêng và có thể không chứa hoặc chứa nhiều dòng dữ liệu. Một data table có thể định nghĩa một khóa chínhm bao gồm một hoặc nhiều cột và cũng có thể chứa các ràng buộc của các cột. Tất cả các thông tin đó được thể hiện trong schema. Có nhiều các để định nghĩa một schema cho một bảng dữ liệu riêng. Chúng sẽ được thảo luận ngay sau phần giới thiệu về cột dữ liệu và dòng dữ liệu. Sơ đồ dưới đây chỉ ra một vài đối tượng có thể truy cập thông qua một bảng dữ liệu Một đối tượng DataTable cũng như một DataColumn có thể có một số các mở rộng riêng liên quan đến thuộc tính của nó. Tập hợp này có thể nằm trong thông tin user-defined gắng liền với đối tượng. Ví dụ một cột có thể đưa ra một mặt nạ nhập liệu dùng để giới hạn các giá trị hợp lệ cho cột đó -một ví dụ về số phúc lợi xã hội Mĩ. Các thuộc tính mở rộng đặc biệt quan trọng khi dữ liệu được cấu trúc ở một tầng giữa và trả về cho client trong một số tiến trình. Bạn có thể lưu một chuẩn hợp lệ như min và max cho các số của các cột. Khi một bảng dữ liệu .
đang nạp các trang xem trước