tailieunhanh - Giáo trình - Bệnh học thủy sản - chương 6

CHƯƠNG VI: BỆNH DO NGÀNH GIUN SÁN KÍ SINH A. Ngành giun dẹp - Plathelminthes Giun dẹp là ngành động vật phát triển thấp trong giới động vật đối xứng hai bên, có 3 lá phôi và chưa có thể xoang. Cơ thể dẹp, có sự phân hoá thành đầu, đuôi, lưng, bụng. Vận động, di chuyển có định hướng. Người ta hình dung cơ thể giun dẹp như hai cái túi lồng vào nhau, có chung một lỗ miệng, túi ngoài là biểu mô cơ, túi trong là cơ quan tiêu hoá, giữa hai túi là nhu mô, đệm và. | Bênh hoc thuy san CHƯƠNG VI BỆNH DO NGÀNH GIUN SÁN KÍ SINH A. Ngành giun dẹp - Plathelminthes Giun dẹp là ngành động vật phát triển thấp trong giới động vật đối xứng hai bên có 3 lá phôi và chưa có thể xoang. Cơ thể dẹp có sự phân hoá thành đầu đuôi lưng bụng. Vận động di chuyển có định hướng. Người ta hình dung cơ thể giun dẹp như hai cái túi lồng vào nhau có chung một lỗ miệng túi ngoài là biểu mô cơ túi trong là cơ quan tiêu hoá giữa hai túi là nhu mô đệm và có các nội quan. Lớp biểu mô bên ngoài có lông tơ nhưng do đời sống ký sinh nên tiêu bào cơ xếp thành bao cơ kín gồm 3 lớp cơ vòng cơ xiên cơ dọc hoạt động của các lớp cơ đối ngược nhau tạo thành các làn sóng co duỗi dồn dần từ trước ra sau đó là cơ sở giúp giun dẹp di chuyển uốn sóng. Cơ quan sinh dục có các tuyến phụ sinh dục ngoài tinh hoàn buồng trứng còn có ống dẫn sinh dục nhiều giống loài còn có cơ quan giao cấu. Cơ quan sinh dục đực và cái trên cùng cơ thể. Hệ thần kinh tập trung thành não ở phía trước với nhiều đôi thần kinh chạy dọc thường có hai dây thần kinh bên phát triển. Hệ tiêu hoá vẫn dạng túi của ruột khoang. Trong ngành giun dẹp các lớp ký sinh để thích nghi với điều kiện sống nên có sự thay đổi về hình thái cấu tạo và chức năng của các cơ quan. Ngành giun dẹp có 3 lớp sau ký sinh trên động vật thủy sản - Lớp sán lá đơn chủMonogenea Van Beneden 1858 Bychowsky 1935. - Lớp sán lá song chủ Trematoda Rudolphi 1808. - Lớp sán dây Cestodea Rudolphi 1808. I. LỚP SÁN LÁ ĐƠN CHỦ - MONOGENEA bệnh sán lá 18 móc - Gyrodactylosis a. Tên bệnh và tác nhân gây bệnh Trùng gây bệnh là Gyrodactylus họ Gyrodactilidae thuộc bộ Monopisthocotylea. Có một số loài thường gặp ký sinh ở cá Gyrodactylus gei G. sinensis và G. ctenopharyhgodonis. Gyrodactylus có kích thước 192- 426p x 57-106p có con đạt chiều dài tối đa 1000p . Đầu gồm 2 thùy có tuyến đầu không có mắt. Cơ quan tiêu hóa gồm miệng hầu thực quản ngắn và ruột chia làm 2 nhánh. Ở giữa là phôi hình bầu dục dưới phôi có trứng dịch hoàn và buồng .

TỪ KHÓA LIÊN QUAN