tailieunhanh - NGUYÊN NHÂN SỎI TÚI MẬT

Sỏi thường xuất hiện ở độ tuổi trung niên và có tần suất tăng dần theo tuổi. Tỉ lệ sỏi túi mật ở nữ giới gấp đôi so với nam giới, nhưng tuổi càng lớn tỉ lệ này càng giảm. Sỏi túi mật là kết quả của tình trạng “quá bão hoà” của một trong ba thành phần sau của dịch mật: cholesterol, sắc tố mật, muối can-xi trong dịch mật. Nguyên nhân của tình trạng quá bão hoà này hiện nay vẫn chưa được hiểu tường tận, nhưng có điều chắc chắn rằng sự hình thành sỏi túi mật. | SỎI TÚI MẬT 1-Đại cương Sỏi túi mật là bệnh lý phổ biến đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ. Sỏi thường xuất hiện ở độ tuổi trung niên và có tần suất tăng dần theo tuổi. Tỉ lệ sỏi túi mật ở nữ giới gấp đôi so với nam giới nhưng tuổi càng lớn tỉ lệ này càng giảm. Sỏi túi mật là kết quả của tình trạng quá bão hoà của một trong ba thành phần sau của dịch mật cholesterol sắc tố mật muối can-xi trong dịch mật. Nguyên nhân của tình trạng quá bão hoà này hiện nay vẫn chưa được hiểu tường tận nhưng có điều chắc chắn rằng sự hình thành sỏi túi mật có liên quan đến sự ứ đọng dịch mật và sự hiện diện của vi trùng trong dịch mật. 10 BN bị sỏi túi mật có sỏi đường mật phối hợp. Về thành phần sỏi túi mật được phân thành ba loại sỏi cholesterol sỏi sắc tố mật và sỏi hỗn hợp. Sỏi sắc tố mật có thể là sỏi đen hay nâu. Sỏi sắc tố đen là hậu quả của tình trạng tán huyết mãn và chỉ hiện diện ở túi mật. Sỏi sắc tố nâu có liên quan đến nhiễm trùng dịch mật và thường hiện diện trong cả túi mật và đường mật. Ở các nước Âu-Mỹ phần lớn sỏi túi mật là sỏi cholesterol 70-80 tuy nhiên sỏi cholesterol đơn thuần chỉ chiếm 10 . Ở Việt nam tỉ lệ sỏi cholesterol sỏi sắc tố nâu và sỏi hỗn hợp là tương đương nhau. Các yếu tố nguy cơ và điều kiện thuận lợi cho sự hình thành sỏi túi mật Nữ giới Thai kỳ sử dụng thuốc ngừa thai Tán huyết bệnh lý gan sỏi sắc tố đen Tuổi tác càng lớn tỉ lệ sỏi túi mật càng cao Dịch mật bị ứ đọng cô đặc nhịn đói hay nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch kéo dài Cắt đoạn hồi tràng Diễn tiến sơ đồ 1 Sỏi túi mật có thể chung sống hoà bình trong một thời gian. Phần lớn BN sỏi túi mật không có triệu chứng. Nguy cơ xuất hiện triệu chứng sẽ tăng 1-2 mỗi năm 10 sau 10 năm 20 sau 20 năm . Sỏi kẹt ở cổ hay ống túi mật gây ra các cơn đau quặn mật. Rớt xuống ống mật chủ gây viêm đường mật kẹt ở Oddi gây viêm tuỵ cấp Dò vào đường tiêu hoá gây tắc ruột do sỏi mật. Vị trí dò thường gặp nhất là tá tràng. Sỏi túi mật làm cho túi mật viêm mãn và dính vào tá tràng. Lâu ngày sỏi bào mòn thành túi mật và tá .