tailieunhanh - Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 5

Tham khảo tài liệu 'giáo trình công nghệ chăn nuôi part 5', khoa học tự nhiên, nông - lâm phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả | GIÁO TRÌNH CÓNG NGHỆ CHĂN NUÔI c. Bệnh tính lá lách gan sưng to và có những nốt vàng nhạt phổi tụ máu 8. Bệnh tụ huyết trùng gà a. Nguyên nhân Bệnh do vi trùng Pastơrenla ariseptica gâynên. Bệnh có ở khắp nơi và bắt đầu phát vào mùa mưa tháng 3-4 mạnh vào tháng 5 6 7 tháng 10-11. Vi trùng chết sau 20 phút khi đun nóng 50 JC hoặc chết sau 10 phút khi đun nóng 8O C trong đất phân rác . ở 30 C vi trùng sống được 3 tháng vi trùng nhập vào đường tiêu hoá là chính. b. Triệu chứng - Thể cấp tính con vật chết đột ngột đang đứng đang ăn tự nhiên ngã lãn ra chết. - Thể nhẹ gà ủ rũ đứng một chỗ lông xù mào tím mỏ há có nước vàng chảy ra sau vài giờ vổ cánh mấy cái là chết hoặc lãn ta chết trẽn giàn đậu. Nếu bệnh tiến triển trong 2-3 ngày thì có các triệu chứng sau đi tả lúc đầu phân lỏng màu xám sau lản máu có bọt và có chất như lòng trắng trứng thở khò khè nằm bẹp một chỗ chân lạnh kcu vài tiếng rồi chết cũng có trường hợp bệnh kéo dài 15-20 ngày. c. Bệnh tính Cơ tim có chấm máu đỏ ở tâm nhĩ phổi tụ huyết lấy tay ép thấy chảy nước máu và bọt niêm mạc khí quản và phê quản bị viêm lồng ngực có nước. Gan sưng tụ máu có những chấm trắng hay vàng nhạt to bằng đầu dinh ghim lá nách sưng to niêm mạc ruột viêm có nhiều chỗ xuất huyết. 78 Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Chương 3. Bệnh truyền nhiễm ỏ gia súc 9 .Bệnh Nuicátơn gà a. Nguyên nhân Bệnh do vi rút gây nên lây lan nhanh mạnh và chết nhiều. Bệnh phát vào mùa hanh khô nhất là ở vùng ẩm thấp. b. Triệu chứng thời kỳ mang bệnh 5-8 ngày gà kém ăn bỏ ăn mắt khi nhấm khi mở lông xù cánh sã mào tím thâm chân lạnh nước dãi chảy phân lỏng màu xanh về sau trắng như cứt cò. Diều đầy thức ãn khó tiêu khó thở mỏ há nghếch cổ lên kêu toóc dần dần không đi lại được nằm một nơi hoặc lên cơn co giật tỷ lệ chết 90 . Có con mắc thể bệnh kéo dài với những triệu chứng thần kinh què . c. Bệnh tính Phần cổ bị tụ huyết nước dãi chảy nhiều ở mỏ. Niêm mạc trong mỏ có chỗ loét. Mề tụ máu và loét từng chỗ phổi có từng đám tụ máu gan tụ máu và nát .