tailieunhanh - Hướng dẫn mã hóa hình ảnh phần 10

Mỗi phần tử đều nhằm để khai thác sự dư thừa trong ảnh gốc và những giới hạn của thiết bị hiện hình cũng như của hệ thị giác con người . | ch ơng 4 mA woAMW không gây ra khó chịu khi nhìn từng mành một. Nhưng đến khi các mành được hiện ra thành một dãy video thì sự thăng giáng nói trên hiện ra thành vết nhảy khó chịu tại một chỗ. Hơn nữa những sự xuống cấp khác như hiện tượng cửa sổ bẩn hay cuộn do sự tương quan giữa các mành gây ra nếu chỉ xem từng mành một thì không nhận thấy. a b Hxih Ví dụ về phương pháp bổ sung mành áp dụng cho ảnh hai mức a Dãy 16 mành gốc mỗi mành 128x12 8 pixel chuỗi mành theo thứ tự con số trên hình b Các mành được phục hổi ở tỷ lệ 0 08 bít pixel khi áp dụng phương pháp bổ sung mành cho ảnh hai mức nhận được từ ảnh theo thang độ sám trên hình 248 ch ơng 4 mA hoi óuh Có một cách để cải thiện tính năng của phương pháp bổ sung mành là dự báo mành hiện tại f n1 n2 n3 bằng những algorit ước lượng sự chuyển động. Ta có thể lập ra sai số e i 2 3 f 1 2 3 -f ni - dx 2 - dy 3 - 1 Trong đó dx và dy là những dịch chuyển ngang và dọc là hàm số của vị trí pixel. Trong phạm vi mà sự biến thiên cường độ giữa mành hiện tại và mành trước đó đã mã hoá là do sự dịch chuyển ngang và những dịch chuyển có thể ước lượng chính xác thì có thể nhận được e n1 n2 n3 nhỏ hơn bằng cách bù chuyển động. Kết quả là với sự bù chuyển động như khi dùng phương pháp bổ sung mành số pixel được mã hoá tại một mức ngưỡng đã cho ít hơn. Vấn đề ước lượng những dịch chuyển hay tốc độ chuyển động đã được thảo luận ở tiết chương 2. Nếư những dịch chuyển d x và dy không phải là số nguyên thì thay bằng những số nguyên gần nhất hoặc là phải nội suy không gian f n1 n2 n3-1 . Nếu ta ước lượng thông số chuyển động từ f n 1 n2 n3 và f n1 n2 n3-1 lúc mã hoá f n1 n2 n3 thì bộ giải mã sẽ không truy cập đến f n 1 n2 n3 cho nên sẽ phải mã hoá các thông số chuyển động. Có một cách khác là ước lượng thông số chuyển động từ f n1 n2 n3-1 và f n1 n2 n3-2 và giả thiết rằng những thông số chuyển động đó có hiệu lực trong suốt khoảng thời gian từ n3-1 đến n3. Trong trường hợp đó bộ giải mã sẽ truy cập cả đến f n1 n2 n3-1 và f