tailieunhanh - Quá trình hình thành và phương pháp khoa học về vấn đề thất nghiệp và việc làm ở việt nam p3

Số người thất nghiệp ở các đô thị chiếm tỷ lệ cao hơn thất nghiệp ở nông thôn - Năm 1989 tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố là 13,2% và nông thôn là 4% thì tới năm 1996 đã có sự thay đổi: ở thành phố con số này là 8% và ở nông thôn là 4,8%. Trong mấy năm qua, tỷ lệ thất nghiệp cao ở lứa tuổi thanh niên (từ 15 đến 30 tuổi), chiếm 85% tổng số người thất nghiệp và tăng dần. | Tây Nguyên 2 79 4 24 4 99 Đông Nam Bộ 6 35 5 43 5 81 Nguồn Thời báo kinh tế Việt nam. Kinh tế Việt nam và thế giới 97 -98 trang 23. Số người thất nghiệp ở các đô thị chiếm tỷ lệ cao hơn thất nghiệp ở nông thôn - Năm 1989 tỷ lệ thất nghiệp ở thành phố là 13 2 và nông thôn là 4 thì tới năm 1996 đã có sự thay đổi thành phố con số này là 8 và ở nông thôn là 4 8 . Trong mấy năm qua tỷ lệ thất nghiệp cao ở lứa tuổi thanh niên từ 15 đến 30 tuổi chiếm 85 tổng số người thất nghiệp và tăng dần. 17 Năm 1989 số người thất nghiệp ở lứa tuổi này là 1 2 triệu người. Năm 1991 số người thất nghiệp ở lứa tuổi này là 1 4 triệu người. Năm 1993 số người thất nghiệp ở lứa tuổi này là 2 triệu người. Năm 1994 số người thất nghiệp ở lứa tuổi này là 2 3 triệu người. Năm 1995 số người thất nghiệp ở lứa tuổi này là 2 21 triệu người. Lao động thất nghiệp cao ở nhóm người có trình độ văn hoá thấp trong nhóm người chưa tốt nghiệp phổ thông cơ sở. Lao động thất nghiệp chiếm 6 12 số tốt nghiệp phổ thông cơ sở thất nghiệp chiếm 4 93 tốt nghiệp phổ thông trung học chiếm 11 27 tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 2 53 và tốt nghiệp cao đẳng đại học chiếm 2 25 . Như vậy trình độ văn hoá của người lao động càng cao thì khả năng tìm kiếm việc làm càng cao. Là nước nông nghiệp đang phát triển nước ta gần 80 lực lượng lao động tập trung ở nông nghiệp. Thất nghiệp mang tính thời vụ bán thất nghiệp là phổ biến. Thiếu việc làm ở nông thôn do nguồn lao động ngày một tăng nhanh trong lúc đó diện tích canh tác chỉ có hạn làm cho tỷ lệ diện tích theo đầu người càng giảm. Năng suất lao động hiện còn thấp. Tình trạnh thiếu việc làm đầy đủ còn phổ biến. Quỹ thời gian làm việc trong năm mới sử dụng được hơn 2 3 năm 1998 tỷ lệ thời gian là được sử dụng ở khu vực nông thôn nói chung đã được nâng cao hơn sơ vói năm 1997. Tính chung cả nước tỷ lệ này đã tăng từ 72 1 đến 72 9 . Năm 1998 số người hoạt động 18 kinh tế thường xuyên thiếu việc làm ở nông thôn đã giảm từ 27 65 của năm 1997 xuống còn 25 47 26 24 . .

TÀI LIỆU LIÊN QUAN
TỪ KHÓA LIÊN QUAN