tailieunhanh - Giáo trình học công nghệ DNA tái tổ hợp
Công nghệ DNA tái tổ hợp được hình thành từ những năm 1970 nhờ sự phát triển của các phương pháp và kỹ thuật dùng trong nghiên cứu các quá trình sinh học ở mức độ phân tử. Từ đó, cho phép phân lập, phân tích và thao tác trên các nucleic acid theo nhiều phương thức khác nhau, giúp hiểu biết sâu sắc các lĩnh vực mới của sinh học như công nghệ sinh học, bào chế các loại thuốc mới, y học phân tử và liệu pháp gen | Simpo PDF Me rgeandcSplit Unregistered Version - http TS. Lê Việt Dũng - TS. Trần Quốc Dung Giáo trình Công nghệ DNA tái tổ hợp NXB Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh 2007 PSimpocPDF Merge and Split Unregistered Version - http Một số thuật ngữ cơ bản Adapter. Một oligodeoxyribonucleotide tổng hợp tương tự linker nhưng có một đầu bằng và một đầu lồi 5 tương ứng với một vị trí cắt hạn chế cho phép nối cDNA sợi đôi với các plasmid vector hoặc bacteriophage À. vector có đầu tương đồng xem thêm linker . Adenosine diphosphate ADP . Một ribonucleoside 5 -diphosphate được cấu tạo từ adenine đường ribose 5C và hai gốc phosphate. ADP có tác dụng nhận phosphate trong chu trình năng lượng của tế bào. Adenosine triphosphate ATP . Một ribonucleoside 5 -triphosphate được cấu tạo từ adenine đường ribose 5C và ba gốc phosphate. ATP là phân tử chứa năng lượng hóa học chính của tế bào chủ yếu được tập hợp trong ty the mitochondria và lạp the chloroplast . Các gốc phosphate của ATP có mang các liên kết khi bị thủy phân sẽ phóng thích một năng lượng tự do lớn. Năng lượng của quá trình hô hấp hoặc quang hợp được sử dụng để tạo thành ATP từ ADP. Sau đó ATP được biến đổi ngược trở lại thành ADP ở nhiều vùng khcíc nhau của tế bào năng lượng phóng thích ra được dùng để điều khiển các phản ứng hóa sinh nội bào. Đôi khi cũng xảy ra sự thủy phân tiếp ADP thành những AMP adenosine monophosphate để phóng thích năng lượng nhiều hơn. Amino acid. Là một phân tử nhỏ mang một gốc amine -NH3 và một gốc carboxyl -COOH liên kết với cùng một nguyên tử carbon. Amino acid là đơn vị cấu trúc cơ sở của chuỗi polypeptide. Có 20 amino acid khác nhau trên các chuỗi polypeptide có trong tự nhiên. Trình tự sắp xếp của các amino acid trên chuỗi polypeptide quyết định cấu trúc và chức năng của polypeptide và protein mà nó tạo thành. Ampicillin Amp . Chất kháng sinh bán tổng hợp được dùng trong môi trường chọn lọc để chọn các te bào mang đột biến khuyết dưỡng hoặc chọn dòng tế bào tái
đang nạp các trang xem trước